✨Lũy thừa

Lũy thừa

Lũy thừa (từ Hán-Việt: nghĩa là "nhân chồng chất lên") là một phép toán toán học, được viết dưới dạng , bao gồm hai số, cơ số và số mũ hoặc lũy thừa , và được phát âm là " lũy thừa ". Khi là một số nguyên dương, lũy thừa tương ứng với phép nhân lặp của cơ số (thừa số): nghĩa là là tích của phép nhân cơ số:

:a^n = \underbrace{a \times \dots \times a}_{n\, \textrm{.

Số mũ thường được hiển thị dưới dạng chỉ số trên ở bên phải của cơ số. Trong trường hợp đó.

  • được gọi là "lũy thừa bậc n của a", "a lũy thừa n", hoặc hầu hết ngắn gọn là "an"
  • a^2 còn được gọi là "a bình phương" hoặc "bình phương của a"
  • a^3 còn được gọi là "a lập phương" hoặc "lập phương của a"

Ta có , và, với mọi số nguyên dương và , ta có . Để mở rộng thuộc tính này thành số mũ nguyên không dương, (với a khác 0) được định nghĩa là , (với n là số nguyên dương và khác 0) được định nghĩa là . Đặc biệt, bằng , nghịch đảo của .

Định nghĩa về lũy thừa có thể được mở rộng để cho phép bất kỳ số mũ thực hoặc phức nào. Luỹ thừa theo số mũ nguyên cũng có thể được định nghĩa cho nhiều loại cấu trúc đại số, bao gồm cả ma trận.

Luỹ thừa được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế học, sinh học, hóa học, vật lý và khoa học máy tính, với các ứng dụng như lãi kép, tăng dân số, động học phản ứng hóa học, hành vi sóng và mật mã khóa công khai.

Lũy thừa với số mũ nguyên

Lũy thừa của 0 và 1

:0^n = 0\,(n>0)\, :1^n = 1\,

Lũy thừa với số mũ nguyên dương

Lũy thừa bậc n của a là tích của n thừa số bằng nhau, mỗi thừa số bằng a: :a^n = \underbrace{a \times a \times \cdots \times a}_n

Các tính chất quan trọng nhất của lũy thừa với số mũ nguyên dương m, n là :a^{m + n} = a^m \times a^n :a^{m - n} = \frac{a^m}{a^n} (\forall a \neq 0) :(a^m)^n = a^{mn} : a^{m^n}=a^{(m^n)} :(ab)^n = a^n \cdot b^n :\left (\frac{a}{b}\right)^n = \frac{a^n}{b^n}

Đặc biệt, ta có: :a^1 = a Trong khi các phép cộng và phép nhân có tính chất giao hoán, phép tính lũy thừa không có tính giao hoán.

Tương tự các phép cộng và nhân có tính kết hợp, còn phép tính lũy thừa thì không. Khi không có dấu ngoặc, thứ tự tính của các lũy thừa là từ trên xuống, chứ không phải là từ dưới lên: :a^{m^n}=a^{(m^n)}\ne (a^m)^n=a^{(mn)}=a^{mn}

Lũy thừa bậc chẵn của một số âm là số dương.

Lũy thừa bậc lẻ của một số âm là số âm.

Lũy thừa với số mũ 0

Lũy thừa với số mũ 0 của số a ≠ 0 được quy ước bằng 1. : a^0 = 1

Chứng minh: : 1 = \frac{a^n}{a^n} = a^{n - n} = a^0

Lũy thừa với số mũ nguyên âm

Lũy thừa của a với số mũ nguyên âm -n, a khác 0 và n là số nguyên dương là: : a^{-n} = \frac{1}{a^n}.

Ví dụ :3^{-4} = \frac{1}{3^4}= \frac{1}{3\cdot3\cdot3\cdot3} =\frac{1}{81} .

Cách suy luận ra "lũy thừa với số mũ nguyên âm" từ "lũy thừa với số mũ 0": :a^0 = a^{n - n} = \frac{a^n}{a^n} = a^n\cdot\frac{1}{a^n} = a^n\cdot a^{-n}

Trường hợp đặc biệt: lũy thừa của số a ≠ 0 với số mũ −1 là số nghịch đảo của nó.

a^{-1} = \frac{1}{a}.

Lũy thừa của số thực dương với số mũ hữu tỷ

Căn bậc n của một số thực dương

Một căn bậc _n_ của số a là một số x sao cho xn = a.

Nếu a là số thực dương, n là số nguyên dương thì có đúng một số thực dương _'x sao cho xn = _a''.

Số x này được gọi là căn số học bậc n của a. Nó được ký hiệu là na, trong đó √ là ký hiệu căn.

Lũy thừa với số mũ hữu tỷ của số thực dương

Lũy thừa với số mũ hữu tỷ tối giản b/c (b, c là số nguyên, trong đó c dương), của số thực dương a được định nghĩa là

:a^{\frac b c} = (a^b)^{\frac 1 c} = \sqrt[c]{a^b}

Lũy thừa với số mũ hữu tỉ, với cơ số âm là không có nghĩa.

Lũy thừa với số mũ thực

Lũy thừa của số e

Số e là hằng số toán học quan trọng, xấp xỉ 2.718 và là cơ số của logarit tự nhiên. Số e được định nghĩa qua giới hạn sau: :e =\lim{n \rightarrow \infty} \left(1+\frac 1 n \right)^n. Hàm e mũ, được định nghĩa bởi :e^x =\lim{n \rightarrow \infty} \left(1+\frac x n \right)^n, ở đây x được viết như số mũ vì nó thỏa mãn đẳng thức cơ bản của lũy thừa :e^{x+y} = e^{x} \cdot e^{y}.

Hàm e mũ xác định với tất cả các giá trị nguyên, hữu tỷ, thực và cả giá trị phức của x.

Có thể chứng minh ngắn gọn rằng hàm e mũ với x là số nguyên dương k chính là ek như sau: :(e)^k = \left[\lim{n \rightarrow \infty} \left(1+\frac{1}{n} \right) ^n\right] ^k = \lim{n \rightarrow \infty} \left[\left(1+\frac{1}{n} \right) ^n\right]^k = \lim{n \rightarrow \infty} \left(1+\frac k {n\cdot k} \right)^{n \cdot k} : = \lim{n \cdot k \rightarrow \infty} \left(1+\frac k {n\cdot k} \right)^{n \cdot k} = \lim_{m \rightarrow \infty} \left(1+\frac k m \right)^m = e^k.

Chứng minh này cũng chứng tỏ rằng ex+y thỏa mãn đẳng thức lũy thừa khi xy là các số nguyên dương. Kết quả này cũng có thể mở rộng cho tất cả các số không phải là số nguyên dương.

Lũy thừa với số mũ thực

Vì mỗi số thực có thể được tiệm cận bởi các số hữu tỷ nên lũy thừa của với số mũ thực x có thể định nghĩa nhờ giới hạn

: b^x = \lim_{r \to x} b^r, trong đó r tiến tới x chỉ trên các giá trị hữu tỷ của r.

Chẳng hạn, nếu :x \approx 1,732 thì :5^x \approx 5^{1,732} =5^{433/250}=\sqrt[250]{5^{433 \approx 16,241.

Lũy thừa với số mũ thực cũng thường được định nghĩa bằng cách sử dụng logarit thay cho sử dụng giới hạn của các số hữu tỷ.

Logarit tự nhiên \ln {(x)} là hàm ngược của hàm e-mũ ex. Theo đó \ln x là số b sao cho x = eb .

Nếu a là số thực dương, x là số thực bất kỳ ta có a = e ln a

nên nếu ax được định nghĩa nhờ hàm logarit tự nhiên thì ta cần phải có :a^x = (e^{\ln a})^x = e^{x \cdot\ln a}.\, Điều này dẫn tới định nghĩa :a^x = e^{x\cdot\ln a}\, với mọi số thực x và số thực dương a.

Định nghĩa này của lũy thừa số mũ thực phù hợp với định nghĩa lũy thừa thực nhờ giới hạn ở trên và với cả lũy thừa với số mũ phức dưới đây.

Lũy thừa với số mũ phức

Lũy thừa số mũ phức của số e

Dựa vào biểu diễn lượng giác của các số phức, người ta định nghĩa lũy thừa số mũ phức của số e như sau. Trước hết, lũy thừa với số mũ thuần ảo của e định nghĩa theo công thức Euler: :e^{ix} = \cos x + i\cdot \sin x Sau đó với số phức z=x+y \cdot i, ta có :e^z= e^{x+iy} = e^x \cdot e^{iy} = e^x (\cos y + i\cdot \sin y)

Lũy thừa số mũ phức của số thực dương

Nếu a là một số thực dương và z là số phức thì lũy thừa az được định nghĩa là :a^z= {\big(e^{\ln a}\big)}^z = e^{z \cdot \ln a} trong đó x = ln(a) là nghiệm duy nhất của phương trình ex = a.

Nếu z=x+y \cdot i, ta có

:a^z= e^{\ln a \cdot (x+ iy)} = e^ {x \ln a + i\cdot y\ln a}

:= e^{x \cdot \ln a }\cdot \big[\cos (y \ln a) + i \cdot \sin (y \ln a) \big] := a^x\cdot \big[\cos (y \ln a) + i \cdot \sin (y \ln a) \big]

Tính chất lũy thừa

Tính chất cơ bản

  1. a^n = a \times a \times \dots \times a (n thừa số a)
  2. a^{-n} = \frac{1}{a^n} = \frac{1}{a \times a \times a \times... \times a}
  3. 0^n=0 \, (n\neq 0)
  4. 1^n=1
  5. a^0=1 \, (a \neq 0)
  6. a^1=a
  7. a^{-1} = \frac{1}{a}

Tính chất thường găp

  1. a^{m + n} = {a^m}\times{a^n}
  2. a^{m - n} = \frac{a^m}{a^n} (\forall a \neq 0)
  3. a^{m \cdot n} = (a^m)^n
  4. a^{m^n}=a^{(m^n)}
  5. (a \times b)^n = a^n \times b^n

6)\left (\frac{a}{b}\right)^n = \frac{a^n}{b^n}

  1. a^{\frac b c} = \left(a^b\right)^{1/c} = \sqrt[c]{a^b}
  2. a^x = e^{x\cdot\ln a}\,
  3. e^{ix} = \cos x + i\cdot \sin x

Hàm số lũy thừa

Hàm số lũy thừa là hàm số có dạng y=x^\alpha với \alpha\in \mathbb{R}

Tập xác định

Tập xác định của hàm số trên phụ thuộc vào số mũ \alpha

  • nếu \alpha là số nguyên dương thì tập xác định là D=\mathbb{R}
  • nếu \alpha=0 hoặc \alpha là số nguyên âm thì tập xác định là D=\mathbb{R}\setminus{0}
  • nếu \alpha không phải là số nguyên thì tập xác định là D=(0;+\infty)

Đạo hàm

Hàm số y=f(x)=x^\alphacó đạo hàm tại mọi x > 0 và y'=\alpha x^{\alpha-1} là đạo hàm cấp 1 của f(x)

Chiều biến thiên của hàm số lũy thừa với biến số dương

Xét hàm số y=x^\alpha trên x>0:

  • Với \alpha>0, hàm số đồng biến trên (0;+\infty)
  • Với \alpha<0, hàm số nghịch biến trên (0;+\infty)

Đồ thị

nhỏ|Đồ thị hàm số y=x^\alpha trên x>0

Đồ thị hàm số lũy thừa với số mũ thực và biến số dương

Đồ thị hàm số y=x^\alphatrên x>0 có tính chất sau:

  • Luôn đi qua điểm I(1;1)
  • Nếu \alpha<0, đồ thị nhận trục Ox là tiệm cận ngang và trục Oy là tiệm cận đứng
  • Có đường biểu diễn phụ thuộc vào số mũ \alpha

Đồ thị hàm số lũy thừa với số mũ nguyên

Đồ thị hàm số y=f(x)=x^n với n\in\mathbb{Z} có tính chất tương tự như trên với x>0. Ngoài ra, phần đồ thị với x<0 có tính đối xứng với phần đồ thị x>0 phụ thuộc vào n:

  • Nếu n là số chẵn, đồ thị đối xứng qua trục Oy do f(x) là hàm số chẵn
  • Nếu n là số lẻ, đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ O do f(x) là hàm số lẻ

Hàm số mũ

Hàm số y=f(x)=a^x với a là số thực dương khác 1 được gọi là hàm số mũ với cơ số a.

Đạo hàm

Hàm số y=f(x)=a^x với a là số thực dương khác 1 thì có đạo hàm tại mọi x và y'=a^x\ln(a) là đạo hàm cấp 1 của f(x)

Đặc biệt hàm số y=e^x có đạo hàm cấp 1 là y'=e^x

Chiều biến thiên

Hàm số y=f(x)=a^x đồng biến trên R nếu a>1 và nghịch biến trên R nếu 0<a<1.

Đồ thị

nhỏ|Đồ thị hàm số y=a^x Đồ thị hàm số y=f(x)=a^xcó những tính chất sau:

  • Luôn đi qua điểm I(0;1) và điểm J(1;a)
  • Đồ thị nằm phía trên trục Ox và nhận trục Ox làm tiệm cận ngang

Tìm chữ số tận cùng

Tìm chữ số tận cùng của lũy thừa

Để tìm chữ số tận cùng, ta có thể lập bảng để biết chữ số tận cùng được thay đổi như thế nào.

Ví dụ: Tìm chữ số tận cùng của 72004

Phân tích:

Giải:

Chữ số tận cùng được lặp lại theo dãy: 7, 9, 3, 1, 7,... (gồm dãy 4 số hạng lặp lại)

2004 : 4 = 501 dư 0

Vậy chữ số tận cùng của 72004 là 1.

(nói cách khác: 72004 = (74)501; vì 74 tận cùng bằng 1 nên (74)501 tận cùng bằng 1)

Tìm số các số 0 tận cùng của một tích

Vì 2 × 5 = 10 nên muốn tìm số các số 0 tận cùng ta có thể phân tích tích ban đầu ra thừa số nguyên tố, tìm số cặp thừa số {2, 5} là ra luôn số các số 0 tận cùng.

Ví dụ: Số 12! (12 giai thừa) bao gồm bao nhiêu chữ số 0 tận cùng?

Giải:

Ta có: 12! = 1 × 2 × 3 × ... × 12

Phân tích ra thừa số nguyên tố: 12! = 210 × 35 × 52 × 7 × 11

Vì có 10 thừa số 2 và 2 thừa số 5 nên tạo được 2 cặp {2, 5}.

Vậy 12! có 2 chữ số 0 tận cùng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thuật toán nhân lũy thừa bằng bình phương** hoặc t**huật toán bình phương và nhân** là thuật toán tính nhanh lũy thừa tự nhiên của một số (thực hoặc nguyên), trong trường hợp cơ số
**Lũy thừa** (từ Hán-Việt: nghĩa là "_nhân chồng chất lên_") là một phép toán toán học, được viết dưới dạng , bao gồm hai số, cơ số và _số mũ_ hoặc _lũy thừa_ , và
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, **tập hợp lũy thừa** (hay còn gọi là **tập lũy thừa**, **tập hợp các bộ phận**, **tập các bộ phận**, **tập hợp các tập
thumb|Mô phỏng bằng các [[thanh Cuisenaire về bản chất lũy thừa hoàn hảo của 4, 8, và 9]] Trong toán học, **lũy thừa hoàn hảo** là số tự nhiên bằng tích của các phần tử
nhỏ|480x480px| Hình dung về lũy thừa của 10 từ 1 đến 1 tỷ. Trong toán học, **lũy thừa của 10** là bất kỳ lũy thừa nguyên nào của số mười; hay nói cách khác là
Trong số học và đại số, **lũy thừa năm** của một số _n_ là kết quả của việc nhân năm số _n_ với nhau. Nghĩa là: :_n_5 = _n_ × _n_ × _n_ × _n_
Trong số học và đại số, **lũy thừa bốn** của một số _n_ là kết quả của việc nhân bốn số _n_ với nhau. Vì thế: :_n_4 = _n_ × _n_ × _n_ × _n_
Trong toán học, một **chuỗi** **lũy thừa hình thức** là một sự khái quát của đa thức, trong đó số các số hạng có thể là vô hạn mà không có yêu cầu nào về
thumb|220x124px | right | Đồ thị hàm gamma và các cách diễn tả mở rộng khác của giai thừa Trong toán học, **giai thừa** là một toán tử một ngôi trên
Đây là tài liệu cực kì hữu ích gồm 28 trang, tóm tắt các công thức toán cấp 3 gồm lớp 10, 11, 12 cả phần đại và hình giúp các em dễ dàng ôn
Trong toán học, một phần tử x của một vành được gọi là **lũy linh** (tiếng Anh: _nilpotent_, thuật ngữ tiếng Việt là sự kết hợp của lũy thừa và Hán-Việt "零-linh" có nghĩa là
Trong lý thuyết vành, một nhánh của toán học, một **phần tử lũy đẳng** hay có tính **lũy đẳng** (tiếng Anh: _idempotent_, từ nguyên tiếng Việt là kết hợp của lũy thừa và bằng nhau
Qua bộ sách Teen girl học toán, nhà toán học Danica McKellar đồng thời cũng là một ngôi sao điện ảnh đã làm thay đổi 180 độ định nghĩa thường thấy về mọt sách và
Đa Thức - Chuỗi Và Chuyên Đề Nâng Cao Nói đến Đại số sơ cấp là người ta thường nói đến phương trình, hệ phương trình, bất đẳng thức. Một mảnh đất đã được cày
Combo Phương Pháp Giải Toán Chuyên Đề Giải Tích 12 Hình Học 12 Bộ 2 Cuốn 1.Phương Pháp Giải Toán Chuyên Đề Giải Tích 12 Cuốn sách được chia làm 4 chương Chương 1 Ứng
Các em học sinh thân mến Nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu học và rèn kĩ năng giải toán, chuẩn bị tốt cho kì thi THPT Quốc gia. Chúng tôi biên
Cuốn sách được chia làm 4 chương Chương 1 Ứng dụng đọa hàm để khảo sát và vẻ đồ thị hàm số Chương 2 Hàm số mũ, lũy thừa, logarit Chương 3 Nguyên hàm, tích
Combo Phương Pháp Giải Toán Chuyên Đề Giải Tích 12 Hình Học 12 Bộ 2 Cuốn 1.Phương Pháp Giải Toán Chuyên Đề Giải Tích 12 Cuốn sách được chia làm 4 chương Chương 1 Ứng
Cuốn sách được chia làm 4 chương Chương 1 Ứng dụng đọa hàm để khảo sát và vẻ đồ thị hàm số Chương 2 Hàm số mũ, lũy thừa, logarit Chương 3 Nguyên hàm, tích
Trong toán học, **định lý đa thức** mô tả khai triển của lũy thừa của một tổng theo lũy thừa của từng số hạng trong tổng đó. Nó là tổng quát hóa của định lý
Một đoạn Trường lũy Quảng Ngãi **Trường Lũy Quảng Ngãi**, **Trường Lũy Quảng Ngãi-Bình Định** hay **Tĩnh Man trường lũy** (gọi theo sử Nhà Nguyễn), gọi tắt là **Trường Lũy**, là một công trình kiến
Trong toán học, **định lý khai triển nhị thức** (ngắn gọn là **định lý nhị thức**) là một định lý toán học về việc khai triển hàm mũ của tổng. Cụ thể, kết quả của
Trong toán học, **Công thức Legendre** là biểu thức tính số mũ của lũy thừa lớn nhất của số nguyên tố _p_ mà là ước của  _n_!. Công thức được đặt tên theo nhà toán
thumb|right|Đồ thị hàm Kempner Trong lý thuyết số, **hàm Kempner** _S_(_n_) được định nghĩa cho số nguyên dương _n_ là số tự nhiên _s_ nhỏ nhất sao cho _n_ là ước của giai thừa _s_!. Để
Tượng đài [[Trần Văn Thành ở thị trấn Cái Dầu]] **Khởi nghĩa Bảy Thưa** (1867 - 1873) là một cuộc kháng Pháp do Quản cơ Trần Văn Thành làm thủ lĩnh, đã xảy ra trên
Kem tan mỡ thừa sơ cứng lâu năm Expert Correction for Stubborn Cellulite ThalgoĐối tượng sử dụng?Mỡ thừa sơ cứng lâu nămNhu cầu giảm mỡ ở những vùng mong muốnĐảo ngược quá trình hình thành
**Vương Thừa Tông** (chữ Hán: 王承宗, bính âm: Wang Chengzong, 788 - 820), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi kế nhiệm cha là Vương
Béo phì ở trẻ mầm non là tình trạng cơ thể dư thừa chất béo, tích tụ trong cơ thể dưới dạng mỡ thừa ở một số bộ phận (bụng, bắt đùi, tay, mặt…) hoặc
Trong toán học, **tích rỗng** là kết quả của phép nhân không nhân tử. Theo quy ước tích rỗng bằng nhân tử đơn vị (nếu như phép nhân đang xét có đơn vị), cũng giống
**Làng Thanh Lương** được hình thành vào khoảng từ cuối thế kỷ XIV và đến đầu thế kỷ XV. Đầu tiên Làng được đặt tên là làng Thanh Kệ, cho đến khi chúa Nguyễn về
nhỏ|Trong tam giác của Pascal, mỗi số là tổng của hai số ngay phía trên nó. Trong toán học, **tam giác Pascal** là một mảng tam giác của các hệ số nhị thức. Trong phần
Trong đại số, **nhị thức** là một đa thức với hai số hạng - Ví dụ như: tổng của hai đơn thức. Đây là dạng đa thức đơn giản nhất sau đơn thức. ## Phép
Trong toán học, **định lý Wolstenholme** phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên tố p \geq 5, biểu thức đồng dư :{2p-1 \choose p-1} \equiv 1 \pmod{p^3} được thỏa mãn, trong đó dấu ngoặc
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
thumb|[[Miền tô màu của chỉnh hình tetration {}^{z}e, với hue đại diện cho đối số hàm và độ sáng đại diện cho độ lớn]] thumb|{}^{n}x, với , cho thấy sự hội tụ theo số mũ
Trong toán học, **hyperoperation** theo tiếng Anh có nghĩa là _"siêu hoạt động"_ hoặc _"siêu phép toán"_ là một dãy vô hạn của các phép toán số học (được gọi là các _phép toán_ trong
Trong tính toán, **tiền tố nhị phân** được dùng để định lượng những con số lớn mà ở đó dùng lũy thừa hai có ích hơn dùng lũy thừa 10 (như kích thước bộ nhớ
Trong toán học, **ký hiệu mũi tên lên Knuth** (tiếng Anh: **Knuth's up-arrow notation**) là một phương pháp ký hiệu cho các số nguyên rất lớn, được giới thiệu bởi Donald Knuth vào năm 1976.
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11
**Quy tắc chia hết** hay **dấu hiệu chia hết** là các cách nhanh để xác định xem một số nguyên đã cho có chia hết cho một số chia (ước) cụ thể hay không mà
Trong lý thuyết số, **bài toán Waring** hỏi rằng có phải mỗi số tự nhiên _k_ đều có một số nguyên dương _s_ sao cho mỗi số tự nhiên đều có thể viết thành tổng
nhỏ|phải|Mô hình mô phỏng địa hình tự nhiên trước san (dạng [[Mô hình thông tin xây dựng (BIM) và mô hình thiết kế san đất nền.]] nhỏ|phải|Mặt bằng cao độ tự nhiên của một thửa
thumbnail|right|upright=1.35|Đồ thị của dưới dạng là hàm của một số thực dương Trong toán học, **logarit nhị phân** () là lũy thừa mà số cần phải được nâng lên để được số , nghĩa là
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Trong đại số tuyến tính, một ma trận vuông A được gọi là **chéo hóa được** hay **không khiếm khuyết** nếu nó đồng dạng với một ma trận đường chéo, tức là tồn tại một
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Trong toán học tiêu khiển, **Số repunit** (hoặc gọi tắt đi là **repunit**) là các số tương tự như 11, 111, hoặc 1111, tức là các số chỉ bao gồm chữ số 1 — dạng
**Giả thuyết Catalan** (hoặc **định lý Mihăilescu**) là định lý trong lý thuyết số được đặt giả thuyết bởi nhà toán học Eugène Charles Catalan trong 1844 và được chứng minh trong 2002 bởi Preda
**Trao đổi khóa Diffie–Hellman** (**D-H**) là một phương pháp trao đổi khóa được phát minh sớm nhất trong mật mã học. Phương pháp trao đổi khóa Diffie–Hellman cho phép hai bên (người, thực thể giao
Trong toán học, một chuỗi là một tổng hình thức các số hạng của một dãy số vô hạn. Cho một dãy vô hạn (a_1, a_2, a_3, \dots), tổng thành phần thứ _n_ của nó