✨Định lý đa thức

Định lý đa thức

Trong toán học, định lý đa thức mô tả khai triển của lũy thừa của một tổng theo lũy thừa của từng số hạng trong tổng đó. Nó là tổng quát hóa của định lý nhị thức, mở rộng từ các nhị thức cho các đa thức.

Định lý

Đối với một số nguyên dương và một số nguyên không âm bất kỳ , công thức định lý đa thức mô tả khai triển của tổng với số hạng khi nâng lên một lũy thừa bất kỳ :

: (x_1 + x_2 + \cdots + xm)^n = \sum{k_1+k_2+\cdots+k_m=n; \ k_1, k_2, \cdots, k_m \geq 0} {n \choose k_1, k_2, \ldots, km} \prod{t=1}^m x_t^{k_t}\,,

trong đó

: {n \choose k_1, k_2, \ldots, k_m} = \frac{n!}{k_1!\, k_2! \cdots k_m!}

được gọi là hệ số đa thức. Tổng được thực hiện trên tất cả các tổ hợp của các chỉ số nguyên không âm từ đến sao cho tổng của tất cả là . Tức là, đối với mỗi số hạng của khai triển, các số mũ của phải cộng lại bằng . Ngoài ra, tương tự với định lý nhị thức, các số có dạng xuất hiện sẽ được lấy bằng 1 (ngay cả khi bằng 0).

Trong trường hợp , mệnh đề này đơn giản thành định lý nhị thức.

Ví dụ

Lũy thừa 3 của tam thức được cho bởi

: (a+b+c)^3 = a^3 + b^3 + c^3 + 3 a^2 b + 3 a^2 c + 3 b^2 a + 3 b^2 c + 3 c^2 a + 3 c^2 b + 6 a b c.

Điều này có thể tính được bằng tay, sử dụng tính chất phân phối của phép nhân cho phép cộng, nhưng nó cũng có thể được thực hiện (và có thể dễ dàng hơn) với định lý đa thức. Có thể "tính nhẩm" các hệ số đa thức từ các số hạng nhờ công thức hệ số đa thức. Ví dụ, số hạng:

: a^2 b^0 c^1 có hệ số {3 \choose 2, 0, 1} = \frac{3!}{2!\cdot 0!\cdot 1!} = \frac{6}{2 \cdot 1 \cdot 1} = 3. : a^1 b^1 c^1 có hệ số {3 \choose 1, 1, 1} = \frac{3!}{1!\cdot 1!\cdot 1!} = \frac{6}{1 \cdot 1 \cdot 1} = 6.

Biểu thức khác

Biểu thức của định lý có thể được viết gọn hơn, sử dụng đa chỉ số:

: (x_1+\cdots+xm)^n = \sum{|\alpha|=n}{n \choose \alpha}x^\alpha

trong đó

: \alpha=(\alpha_1,\alpha_2,\dots,\alpha_m)

: x^\alpha=x_1^{\alpha_1} x_2^{\alpha_2} \cdots x_m^{\alpha_m}

Chứng minh

Chứng minh sau đây của định lý đa thức sử dụng định lý nhị thức và quy nạp trên biến .

Đầu tiên, với , hai vế đều bằng do chỉ có một số hạng với trong tổng. Đối với bước quy nạp, giả sử định lý đa thức đúng với . Khi đó:

: \begin{align} & (x_1+x_2+\cdots+xm+x{m+1})^n = (x_1+x_2+\cdots+(xm+x{m+1}))^n \[6pt] = {} & \sum_{k_1+k2+\cdots+k{m-1}+K=n}{n\choose k_1,k2,\ldots,k{m-1},K} x_1^{k_1} x_2^{k2}\cdots x{m-1}^{k_{m-1(xm+x{m+1})^K \end{align}

bởi giả thiết quy nạp. Áp dụng định lý đa thức cho thừa số cuối,

: = \sum_{k_1+k2+\cdots+k{m-1}+K=n}{n\choose k_1,k2,\ldots,k{m-1},K} x_1^{k_1}x_2^{k2}\cdots x{m-1}^{k{m-1\sum{km+k{m+1}=K}{K\choose km,k{m+1x_m^{km}x{m+1}^{k{m+1 : = \sum{k_1+k2+\cdots+k{m-1}+km+k{m+1}=n}{n\choose k_1,k2,\ldots,k{m-1},km,k{m+1 x_1^{k_1}x_2^{k2}\cdots x{m-1}^{k_{m-1x_m^{km}x{m+1}^{k_{m+1

từ đây hoàn thành quy nạp. Bước cuối cùng có được là do

: {n\choose k_1,k2,\ldots,k{m-1},K}{K\choose km,k{m+1 = {n\choose k_1,k2,\ldots,k{m-1},km,k{m+1,

có thể dễ dàng thấy được bằng cách viết ba hệ số trên với giai thừa như sau:

: \frac{n!}{k_1! k2! \cdots k{m-1}!K!} \frac{K!}{km! k{m+1}!}=\frac{n!}{k_1! k2! \cdots k{m+1}!}.

Hệ số đa thức

Các số

: {n \choose k_1, k_2, \ldots, k_m}

xuất hiện trong định lý được gọi là các hệ số đa thức. Chúng có thể được biểu diễn bằng nhiều cách, bao gồm một tích của các hệ số nhị thức hoặc giai thừa:

: {n \choose k_1, k_2, \ldots, k_m} = \frac{n!}{k_1!\, k_2! \cdots k_m!} = {k_1\choose k_1}{k_1+k_2\choose k_2}\cdots{k_1+k_2+\cdots+k_m\choose k_m}

Số cách chọn theo một phân bố

nhỏ|Hệ số đa thức dưới dạng tích của các hệ số nhị thức, đếm số hoán vị của các chữ cái trong từ MISSISSIPPI. Các hệ số đa thức có ý nghĩa toán học tổ hợp trực tiếp, là số cách để sắp xếp vật thể phân biệt vào ngăn phân biệt, với vật trong ngăn thứ nhất, vật trong ngăn thứ hai, và tiếp tục vậy đến . Nó cũng là số các hoán vị của một chuỗi với độ dài gồm ký tự và mỗi ký tự phân biệt thứ tới xuất hiện tới đúng lần.

Số các hoán vị được thiết lập bằng cách:

  • Chọn trong tổng số vật để cho vào ngăn 1 (hay chọn trong vị trí trong chuỗi để điền vào ký tự thứ nhất). Có thể thực hiện điều này với \tbinom{n}{k_1} cách.
  • Trong số vật còn lại chọn vật để cho vào ngăn 2. Số cách thực hiện là \tbinom{n-k_1}{k_2}.
  • Trong số vật còn lại chọn vật cho vào ngăn 3. Tương tự, số cách thực hiện là \tbinom{n-k_1-k_2}{k_3}.

Nhân số cách chọn trong mỗi bước ta có được:

: {n \choose k_1}{n-k_1\choose k_2}{n-k_1-k_2\choose k_3}\cdots=\frac{n!}{(n-k_1)!k_1!} \cdot \frac{(n-k_1)!}{(n-k_1-k_2)!k_2!} \cdot \frac{(n-k_1-k_2)!}{(n-k_1-k_2-k_3)!k_3!}\cdots.

Sau khi khử và rút gọn ta có công thức trên.

Tổng của tất cả hệ số đa thức

Thay các đối với mọi vào định lý đa thức

: \sum_{k_1+k_2+\cdots+k_m=n} {n \choose k_1, k_2, \ldots, k_m} x_1^{k_1} x_2^{k_2} \cdots x_m^{k_m} = (x_1 + x_2 + \cdots + x_m)^n

cho thấy ngay

: \sum_{k_1+k_2+\cdots+k_m=n} {n \choose k_1, k_2, \ldots, k_m} = m^n.

Đây cũng là tổng số các hoán vị của một chuỗi độ dài , trong đó mỗi trong số ký tự phân biệt có thể xuất hiện với số lần bất kỳ tới .

Số các hệ số đa thức

Số các số hạng trong một tổng đa thức, ký hiệu là , bằng số các đơn thức bậc trên các biến :

: #_{n,m} = {n+m-1 \choose m-1}.

Tam giác Pascal tổng quát

Ta có thể sử dụng định lý đa thức để tổng quát hóa tam giác Pascal của hệ số nhị thức thành hình chóp Pascal (đối với tam thức) hay đơn hình Pascal (đối với đa thức). Điều này cho phép cách lập nhanh một bảng tra cứu cho các hệ số đa thức.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **định lý đa thức** mô tả khai triển của lũy thừa của một tổng theo lũy thừa của từng số hạng trong tổng đó. Nó là tổng quát hóa của định lý
Trong toán học, **định lý khai triển nhị thức** (ngắn gọn là **định lý nhị thức**) là một định lý toán học về việc khai triển hàm mũ của tổng. Cụ thể, kết quả của
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
Trong toán học, **định lý Green** đưa ra mối liên hệ giữa tích phân đường quanh một đường cong khép kín _C_ và tích phân mặt trên một miền _D_ bao quanh bởi _C_. Đây
**Định lý Sylvester–Gallai** khẳng định rằng với mọi tập hợp hữu hạn điểm trên mặt phẳng, hoặc # mọi điểm đều thẳng hàng; hoặc # tồn tại một đường thẳng chứa đúng hai điểm. Giả
**Đa thức Chebyshev**, được đặt theo tên nhà toán học Nga Pafnuty Chebyshev, [1] là một dãy đa thức trực giao (tiếng Anh: orthogonal polynomials), và có liên quan đến công thức de Moivre (de
**Định lý Ceva** là một định lý phổ biến trong hình học cơ bản. Cho một tam giác _ABC_, các điểm _D_, _E_, và _F_ lần lượt nằm trên các đường thẳng _BC_, _CA_, và
**Định lý Euler** phát biểu rằng nếu n (n thuộc N*) là số nguyên dương bất kỳ và a là số nguyên tố cùng nhau với n, thì a^{\varphi (n)} \equiv 1 \pmod{n} trong đó
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
Trong toán học, **định lý cơ bản của đại số** khẳng định rằng mọi đa thức một biến khác hằng số với hệ số phức có ít nhất một nghiệm phức. Điều đó tương đương
Trong toán học, **đa thức** là biểu thức bao gồm các biến và các hệ số, và chỉ dùng các phép cộng, phép trừ, phép nhân, và lũy thừa với số mũ tự nhiên của
phải|nhỏ|Ví dụ về bản đồ bốn màu **Định lý bốn màu** (còn gọi là _định lý bản đồ bốn màu_) phát biểu rằng đối với bất kỳ mặt phẳng nào được chia thành các vùng
thumb|Chân dung [[François Viète]] Trong toán học, **định lý Viète** hay **hệ thức Viète** (tiếng Pháp: _Relations de Viète_) do nhà toán học Pháp François Viète tìm ra, nêu lên mối quan hệ giữa các
Trong Lý thuyết thông tin, **Định lý mã hóa trên kênh nhiễu** (_tiếng Anh: noisy-channel coding theorem_) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu
Trong giải tích, định lý Taylor cho ta một đa thức xấp xỉ một hàm khả vi tại một điểm cho trước (gọi là đa thức Taylor của hàm đó) có hệ số chỉ phụ
phải||Hình 1 – Một tam giác với các góc _α_ (hoặc _A_), _β_ (hoặc _B_), _γ_ (hoặc _C_) lần lượt đối diện với các cạnh _a_, _b_, _c_. Trong lượng giác, **Định lý cos** (hay
Trong đại số trừu tượng, **định lý Abel–Ruffini** (còn gọi là **định lý bất khả Abel**) phát biểu rằng không tồn tại nghiệm đại số—tức là nghiệm biểu diễn bằng căn thức—của phương trình đa
Trong toán giải tích, **định lý Fubini**, được giới thiệu bởi Guido Fubini (1907), là một kết quả xác định các điều kiện mà theo đó người ta có thể tính toán một tích phân
nhỏ|Định lý Bayes được viết lên bằng đèn neon xanh tại văn phòng của Autonomy ở Cambridge. **Định lý Bayes** (Tiếng Anh: _Bayes theorem_) là một kết quả của lý thuyết xác suất. Nó phản
[[Tập tin:Map of unitary and federal states.svg|thumb|upright=1.5| ]] **Định lý phân quyền** phát biểu rằng đối với ba chức năng kinh tế của Nhà nước, nên để cả chính quyền trung ương lẫn chính quyền
[[Tập tin:Ptolemy equality.svg|right|thumb|upright=1.25|Định lý Ptoleme thể hiện mối quan hệ của độ dài các cạnh - đường chéo của một tứ giác nội tiếp đường tròn.\definecolor{V}{RGB}{148,0,211} \definecolor{B}{RGB}{0,0,255} \definecolor{R}{RGB}{204,0,0} {\color{V}AC}\cdot{\color{V}BD}={\color{B}AB}\cdot{\color{B}CD}+{\color{R}BC}\cdot{\color{R}AD}]] **Định lý Ptoleme** hay **đẳng thức
Trong Giải tích, **Định lý kẹp** là một định lý liên quan đến giới hạn của hàm số. Định lý kẹp là một công cụ mang tính kĩ thuật thường dùng trong các phép chứng
nhỏ|Ví dụ về Định lý Euclid-Euler **Định lý Euclid–Euler** là một định lý trong lý thuyết số liên hệ số hoàn thiện với số nguyên tố Mersenne. Định lý này phát biểu rằng một số
Trong toán học và đặc biệt là giải tích thực, **định lý Bolzano-Weierstrass** (tiếng Anh: Bolzano-Weierstrass theorem, đặt theo tên hai nhà toán học là Bernand Bolzano và Karl Weierstrass) là một định lý quan
Trong toán học, **định lý cơ bản của số học** (tiếng Anh: Fundamental theorem of arithmetic) hay **định lý phân tích thừa số nguyên tố** (tiếng Anh: Prime factorization theorem) phát biểu rằng mọi số
Trong lý thuyết đồ thị, **Đa thức màu** (tiếng Anh: _Chromatic polynomial_) của một đồ thị biểu diễn số cách tô màu các đỉnh của đồ thị đó theo số màu. Đa thức màu là
**Định lý năm màu** (còn gọi là _định lý bản đồ năm màu_): Mọi đồ thị phẳng (G) đều có số màu \gamma(G) \le 5 \,. Là một kết quả từ Lý thuyết đồ
Trong toán học, **định lý Wolstenholme** phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên tố p \geq 5, biểu thức đồng dư :{2p-1 \choose p-1} \equiv 1 \pmod{p^3} được thỏa mãn, trong đó dấu ngoặc
thumb|Một [[tam giác Reuleaux, một đường cong có chiều rộng không đổi với diện tích nhỏ nhất trong số những tập lồi có cùng chiều rộng.]] Trong hình học phẳng, **định lý Blaschke–Lebesgue** hay **bất
**Định lý phạm trù Baire** là định lý quan trọng trong topo, trong giải tích hiện đại, định lý mang tên nhà toán học người Pháp René-Louis Baire (1874 - 1932). Định lý có hai
**Định lý nhỏ của Fermat** (hay định lý Fermat nhỏ - phân biệt với định lý Fermat lớn) khẳng định rằng nếu p là một số nguyên tố, thì với số nguyên a bất kỳ,
**Định lý Szemerédi–Trotter** là một định lý trong hình học tổ hợp phát biểu rằng với mọi bộ _n_ điểm và _m_ đường thẳng trên mặt phẳng, số cặp đường thẳng-điểm sao cho điểm nằm
Một cung gồm bốn đoạn thẳng với hệ số góc dương trong một tập hợp 17 điểm. Nếu ta xét dãy các tọa độ _y_ của các điểm theo thứ tự tọa độ _x_ tăng
Minh họa định lý Stewart. Trong hình học Euclid, **định lý Stewart** là đẳng thức miêu tả mối quan hệ độ dài giữa các cạnh trong tam giác với đoạn thẳng nối một đỉnh với
Trong Lý thuyết số, **định lý Lagrange** khẳng định: : Nếu _p_ là số nguyên tố và _f(x)_ là một đa thức với hệ số nguyên thuộc trường \mathbb{Z}/p có bậc là _n_ và
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
**Định lý cơ bản của giải tích** chỉ rõ mối quan hệ giữa 2 vấn đề trung tâm của giải tích là đạo hàm và tích phân. Nội dung của định lý gồm hai phần:
**Định lý Thales**, hay **định lý Thalès**, **định lý Talet**, là một định lý quan trọng trong hình học sơ cấp, được đặt theo tên nhà toán học người Hy Lạp Thales. Mặc dù định
Trong hình học, **định lý Radon** về các tập hợp lồi, đặt tên theo Johann Radon, khẳng định rằng mọi tập hợp gồm _d_ + 2 điểm trong **R**_d_ đều có thể chia thành hai tập hợp
**Định lý Bézout về số dư của phép chia đa thức** (hay **Định lý nhỏ Bézout**, phiên âm tiếng Pháp là **Bêzu**), được đặt theo tên của nhà toán học người Pháp Étienne Bézout. Định
Trong lý thuyết số, **định lý Wilson** phát biểu rằng: cho _p_ là số tự nhiên lớn hơn 1, khi đó p là số nguyên tố, khi và chỉ khi (_p_-1)!+1 chia hết cho _p_.
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell **Tâm lý học thực nghiệm** đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học
Trong lý thuyết trường, **đa thức tối tiểu** của , nói một cách đơn giản, là đa thức có bậc nhỏ nhất với hệ số nhất định, sao cho là nghiệm của đa thức đó.
**Các** **định lý về điểm kỳ dị Penrose–Hawking** (sau Roger Penrose và Stephen Hawking) là một tập hợp các kết quả trong thuyết tương đối rộng cố gắng trả lời câu hỏi khi nào trọng
Trong toán học, **định lý cộng hàm cầu điều hòa**, còn gọi là **định lý cộng Legendre**, được phát biểu như sau: :Nếu góc _γ_ được định nghĩa thông qua {_θ_1,_φ_1} và {_θ_2,_φ_2} bằng: ::cos(_γ_)
:_Xem thêm các định lý Carathéodory khác _ Trong hình học lồi, **định lý Carathéodory** khẳng định nếu điểm _x_ trong **R**_d_ nằm trong bao lồi của tập hợp _P_, thì tồn tại một tập