✨Định lý nhỏ Fermat

Định lý nhỏ Fermat

Định lý nhỏ của Fermat (hay định lý Fermat nhỏ - phân biệt với định lý Fermat lớn) khẳng định rằng nếu p là một số nguyên tố, thì với số nguyên a bất kỳ, a^p-a sẽ chia hết cho p. Bằng kí hiệu đồng dư ta có: :a^p \equiv a \pmod{p}\,!

Ví dụ: với a=3,\;p=5\implies3^5-3=240\equiv0\pmod5.

Một cách phát biểu khác của định lý như sau: nếu p là số nguyên tố và a là số nguyên không chia hết cho p, thì a^{p-1}-1 sẽ chia hết cho p. Nghĩa là:

Nếu p là số nguyên tố và a là một số nguyên không chia hết cho p thì a^{p-1}-1 sẽ chia hết cho p.

Thực tế, phát biểu gốc là

Như thường lệ, Fermat không chứng minh định lý này mà chỉ thông báo:

(And this proposition is generally true for all series [_sic_] and for all prime numbers; I would send you a demonstration of it, if I did not fear going on for too long.) (**Tạm dịch**: Mệnh đề này là đúng với mọi dãy [sic] và với mọi số nguyên tố; Nếu không phải chứng minh của nó quá dài thì tôi đã gửi nó cho bạn.)

Euler lần đầu tiên công bố một chứng minh vào năm 1736 trong bài báo tựa đề "Theorematum Quorundam ad Numeros Primos Spectantium Demonstratio" trong tờ Proceedings của Viện St. Petersburg, nhưng Leibniz đã có chứng minh với ý tưởng tương tự trong bản thảo không được công bố vào khoảng trước năm 1683.

Tên gọi "định lý nhỏ của Fermat" được dùng lần đầu vào năm 1913 trong Zahlentheorie bởi Kurt Hensel:

(There is a fundamental theorem holding in every finite group, usually called Fermat's little theorem because Fermat was the first to have proved a very special part of it.) (**Tạm dịch**: Có một định lý nền tảng trong mọi nhóm hữu hạn, thường được gọi là định lý nhỏ của Fermat vì Fermat là người đầu tiên đã chứng minh được một phần rất đặc biệt của nó.)

Lịch sử xa hơn

Một cách độc lập các nhà toán học Trung Quốc đưa ra một giả thuyết (thường gọi là giả thiết Trung Quốc) rằng p\, là một số nguyên tố thì 2^p \equiv 2 \pmod{p}\,. Đúng là nếu p\, là số nguyên tố, thì 2^p \equiv 2 \pmod{p}\,. Đây là trường hợp đặc biệt của định lý nhỏ của Fermat. Tuy thế, điều ngược lại (nếu \,2^p \equiv 2 \pmod{p} thì p\, là số nguyên tố) là sai. Chẳng hạn, 2^{341}\equiv 2 \pmod{341}\,, nhưng 341=11 \times 31 là hợp số (gọi là số giả nguyên tố [pseudoprime]).

Chứng minh

Nếu (a,p)\neq 1 thì hiển nhiên a^p \equiv a\equiv0\pmod{p}.

Nếu (a,p)= 1,

liệt kê p-1 bội của a:

a,2a,3a,...,(p-1)a, các số này đều phải nguyên tố cùng nhau với **p**

Giả sử tồn tại : na \equiv ma \pmod{p}, với p-1\geq n>m\geq 1,

a(n-m)\equiv 0\pmod{p} \Rightarrow n-m \equiv 0\pmod{p}.

do cách chọn m,n thì điều này không thể xảy ra,

nên các số na (n = 1,2,..., p-1) lập thành hệ thặng dư thu gọn modulo p

Nhân từng số với nhau, ta được:

a\times 2a\times 3a\times ...\times (p-1)a \equiv (p-1)!\pmod{p}.

Hay

a^{p-1}\times (p-1)!\equiv (p-1)! \pmod{p} \Longrightarrow a^{p-1}\equiv 1\pmod{p} \Rightarrow a^p \equiv a\pmod{p} \Box

Fermat phát biểu định lý mà không chứng minh. Đã có nhiều chứng minh của định lý. Tuy nhiên định lý thường được chứng minh bằng cách dùng hệ quả của định lý Euler.

Tổng quát hoá

Một dạng tổng quát của định lý này là: nếu p là số nguyên tố và mn là các số nguyên dương thỏa mãn m\equiv n\pmod{p-1}\,, thì \forall a\in\mathbb{Z}: \quad a^m\equiv a^n\pmod{p}..

Định lý Fermat còn được tổng quát hóa bởi Định lý Euler: với modulo n bất kỳ và số nguyên a bất kỳ là số nguyên tố cùng nhau vớí n, ta có :a^{\varphi (n)} \equiv 1 \pmod{n} trong đó φ(n) là ký hiệu của phi hàm Euler đếm số các số nguyên giữa 1 và n nguyên tố cùng nhau với n. Đây là tổng quát hóa của định lý nhỏ Fermat vì nếu n = p là số nguyên tố thì φ(p) = p − 1.

Tổng quát hơn nữa là Định lý Carmichael.

Một định lý khác tống quát hóa của nó nằm trong các trường hữu hạn.

Hệ quả đảo

Luận điểm đảo của định lý nhỏ Fermat là không đúng do nó sai với các số Carmichael. Tuy vậy dạng chính xác hơn của định lý là đúng với tên gọi là định lý Lehmer. Định lý đó được phát biểu như sau:

Nếu tồn tại số nguyên sao cho : a^{p-1}\equiv 1\pmod p và với mọi số nguyên tố là ước số của để : a^{(p-1)/q}\not\equiv 1\pmod p , thì là số nguyên tố.

Định lý này tạo nền tảng cho phép kiểm tra Lucas–Lehmer, một phép kiểm tra tính nguyên tố quan trọng.

Số giả nguyên tố

Nếu p là hợp số và có số nguyên a sao cho \,a^{p-1} - 1 chia hết cho p, thì p được gọi là số giả nguyên tố cơ sở a. F. Sarrmus vào năm 1820 đã tìm thấy 341 = 11×31 là số giả nguyên tố đầu tiên,với cơ số 2.

Một số p là số giả nguyên tố cơ số a với mọi (a,p)=1 thì được gọi là số Carmichael (chẳng hạn 561).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Định lý nhỏ của Fermat** (hay định lý Fermat nhỏ - phân biệt với định lý Fermat lớn) khẳng định rằng nếu p là một số nguyên tố, thì với số nguyên a bất kỳ,
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
**Định lý Euler** phát biểu rằng nếu n (n thuộc N*) là số nguyên dương bất kỳ và a là số nguyên tố cùng nhau với n, thì a^{\varphi (n)} \equiv 1 \pmod{n} trong đó
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
Nhà toán học người Pháp thế kỷ thứ 17 Pierre de Fermat đã phát hiện ra nhiều định lý. Trong đó, **định lý Fermat** có thể đề cập đến một trong các định lý sau:
**Định lý của Ribet** (hay **Phỏng đoán Epsilon - Phỏng đoán ε**, tiếng Anh: **Ribet's theorem**) là một phần của lý thuyết số. Nó đề cập tới đến các thuộc tính của các biểu diễn
Trong lý thuyết số, **định lý Wilson** phát biểu rằng: cho _p_ là số tự nhiên lớn hơn 1, khi đó p là số nguyên tố, khi và chỉ khi (_p_-1)!+1 chia hết cho _p_.
**Pierre de Fermat** (, phiên âm: _"Pi-e Đờ Phéc-ma"_, 17 tháng 8 năm 1607 ## Công việc Công trình tiên phong của Fermat trong Hình học giải tích (_Methodus ad disquirendam maximam et minimam et
**Kiểm tra Fermat** là một thuật toán xác suất kiểm tra một số tự nhiên là hợp số hay là số nguyên tố. ## Khái niệm Định lý nhỏ Fermat phát biểu rằng nếu _p_
Trong Số học, **thương số Fermat** của số nguyên _a_ ≥ 2 ứng với hệ số nguyên tố _p_ được định nghĩa bởi công thức: :q_p(a) = \frac{a^{p-1}-1}{p} Nếu _a_ nguyên tố cùng nhau với
Trong lý thuyết nhóm, **định lý Lagrange** phát biểu rằng: nếu _H_ là nhóm con của nhóm hữu hạn _G_, thì cấp (số phần tử) của _G_ chia hết cho cấp của _H_. Định lý
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
thumb|Hai điểm Fermat của tam giác ABC được ký hiệu là X(13) và X(14) Trong hình học phẳng, **điểm Fermat** của một tam giác, cũng được gọi là **điểm Torricelli** hoặc **điểm Fermat-Torricelli**, là một
**Andrew John Wiles** là nhà toán học người Anh, được biết đến như người đầu tiên chứng minh được định lý lớn Fermat. Wiles được giới thiệu về định lý lớn Fermat ngay lúc ông
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
**Số nguyên tố Mersenne** là một số nguyên tố có giá trị bằng 2n − 1. Ví dụ 31 là số nguyên tố Mersenne vì 31 = 25 − 1 (31 và 5 đều là
**Kỹ thuật tạo lệnh** hoặc **kỹ thuật ra lệnh** (prompt engineering) là quá trình cấu trúc một **văn bản đầu vào** cho AI tạo sinh giải thích và diễn giải. Một **văn bản đầu vào**
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố chính quy** là một loại đặc biệt của số nguyên tố, được định nghĩa bởi Ernst Kummer trong 1850 để chứng minh một số trường hợp của định
Trong lý thuyết số, số giả nguyên tố (tiếng Anh: _pseudoprime_) là một số nguyên tố xác suất (tiếng Anh: **probable prime **) nhưng không phải là số nguyên tố. Một số tự nhiên thoả
**Số Fermat** là một khái niệm trong toán học, mang tên nhà toán học Pháp Pierre de Fermat, người đầu tiên đưa ra khái niệm này. Nó là một số nguyên dương có dạng :F_{n}
Trong toán học, **dãy Lucas** U_n(P,Q)V_n(P, Q) là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi : x_n = P \cdot x_{n - 1} - Q \cdot
thumb|[[Đồ thị nửa lôgarit của các nghiệm của phương trình x^3+y^3+z^3=n cho số nguyên x, y, và z, với 0\le n\le 100. Dải màu xanh lá cây đánh dấu các giá trị n được chứng
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Trong lý thuyết số, **phỏng đoán Trung Quốc** là một phỏng đoán đã bị bác bỏ với phát biểu rằng số tự nhiên _n_ là số nguyên tố khi và chỉ khi nó thỏa mãn
Trong toán học, **số Cullen** là số nằm trong dãy số C_n = n \cdot 2^n + 1 (trong đó n là số tự nhiên). Các số Cullen được lần đầu nghiên cứu bởi nhà
nhỏ|phải|[[Định lý Pytago|Định lý Pythagoras: _a_2 + _b_2 = _c_2]] Một **bộ ba số Pythagoras** (còn gọi là **bộ ba số Pytago** hay **bộ ba số Pythagore**) gồm ba số nguyên dương a, b, và c, sao cho a2
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố Wolstenholme** là loại số nguyên tố đặc biệt thỏa mãn dạng mạnh hơn của định lý Wolstenholme. Định lý Wolstenholme là quan hệ đồng dư được thỏa mãn
Trong điện toán, phép toán **modulo** là phép toán tìm số dư của phép chia 2 số (đôi khi được gọi là _modulus_). Cho hai số dư, (số bị chia) và (số chia) , modulo
**Ernst Eduard Kummer** (Sinh ngày 29 tháng 1 năm 1810 – mất ngày 14 tháng 5 năm 1893) là nhà toán học Đức. Với kinh nghiệm trong toán học ứng dụng, Kummer huấn luyện các
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Trong lý thuyết số, **số Carmichael** là một hợp số n thỏa mãn quan hệ đồng dư số học mô-đun : : b^{n-1}\equiv 1\pmod{n} cho tất cả các số nguyên b nguyên tố cùng nhau
**Blaise Pascal** (; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Công giáo người Pháp. Là cậu bé
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
thumb|right|Khi điểm nằm trong một khoảng so với , nằm trong một khoảng so với Trong giải tích, **định nghĩa (\epsilon,\delta) của giới hạn** (định nghĩa giới hạn bằng ký tự epsilon–delta) là một phát
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
thumb|Thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai đoạn thẳng BA và DC, độ dài của cả hai đều là bội của một "đơn vị" độ dài chung. Vì độ dài
**1729** là số tự nhiên liền sau 1728 và liền trước 1730. Nó còn được biết là **số Hardy-Ramanujan**, sau câu chuyện của nhà toán học Anh G. H. Hardy khi ông thăm nhà toán
nhỏ|[[Edmund Landau, nhà toán học Đức]] Tại hội nghị toán học quốc tế năm 1912, Edmund Landau đã liệt kê ra bốn bài toán về số nguyên tố. Các bài toán được nói theo lời
Trong toán học, **vành** là một trong những cấu trúc đại số cơ bản. Nhiều đối tượng toán học có thể được xem xét như là vành, ví dụ như vành các hàm số liên
Trong toán học, **đa thức** là biểu thức bao gồm các biến và các hệ số, và chỉ dùng các phép cộng, phép trừ, phép nhân, và lũy thừa với số mũ tự nhiên của
thumb|right|Chiếc đồng hồ với mô đun bằng 12 Trong toán học, **số học mô đun** là một hệ thống số học dành cho số nguyên. Trong số học mô đun, các con số được viết
Trong lý thuyết số, lĩnh vực **xấp xỉ Diophantine**, (được đặt tên theo nhà toán học Diophantus), nhằm nghiên cứu vấn đề "xấp xỉ các số thực bằng số hữu tỉ". Nếu giá trị tuyệt
**Kiểm tra Miller-Rabin** là một thuật toán xác suất để kiểm tra tính nguyên tố cũng như các thuật toán kiểm tra tính nguyên tố: Kiểm tra Fermat và Kiểm tra Solovay-Strassen. Nó được đề