✨Số giả nguyên tố

Số giả nguyên tố

Trong lý thuyết số, số giả nguyên tố (tiếng Anh: pseudoprime) là một số nguyên tố xác suất (tiếng Anh: probable prime ) nhưng không phải là số nguyên tố. Một số tự nhiên thoả mãn một tính chất nào đó của các số nguyên tố có thể là số nguyên tố với một xác suất nào đó. Còn số giả nguyên tố là các hợp số thoả mãn tính chất đó. Tuỳ theo tính chất mà nó thoả mãn, ta sẽ có các loại số giả nguyên tố khác nhau. Nên phân biệt rõ số nguyên tố xác suất và số giả nguyên tố. Số nguyên tố xác suất có thể là nguyên tố cũng có thể là hợp số (với xác suất khác nhau).

Số giả nguyên tố Fermat

Định nghĩa

Định lý nhỏ Fermat khẳng định với mọi số nguyên tố p và mọi số tự nhiên a; ta có: : a^p \equiv a \pmod p. Nếu mệnh đề tương tự đúng với số tự nhiên n và với số a nào đó: : a^n \equiv a \pmod n

thì n được gọi là số nguyên tố xác suất Fermat cơ sở a. Nếu n là hợp số thì nó được gọi là số giả nguyên tố Fermat cơ sở a.

Ví dụ

Số n=561=3.11.17 là một hợp số. Lấy a=2. Ta có

2^{560}=4^{280} \equiv 1 \pmod 3; 2^{560}={\left (2^{10}\right)}^{56} \equiv 1 \pmod {11}2^{560} = {\left(2^{16} \right)}^{35} \equiv 1 \pmod {17}. Từ đó 2^{560} \equiv 1 \pmod {561}. Do đó 561 là số giả nguyên tố Fermat cơ sở 2. ### Một số kết quả # Nếu _n_ là số giả nguyên tố cơ sở 2 thì m=2^n-1 cũng là số giả nguyên tố cơ sở 2. Từ đó suy ra có vô hạn số giả nguyên tố cơ sở 2. # Số Carmichael: Hợp sô _n_ là số Carmichael nếu nó là số giả nguyên tố Fermat với mọi cơ sở a sao cho UCLN(a,n)=1.Ví dụ số 561 ở trên là số Carmichael.

Số giả nguyên tố (Fermat) mạnh

Định nghĩa

Trong đồng dư thức của định lý nhỏ Fermat với số nguyên tố lẻ p và số tự nhiên a không chia hết cho p

:a^{p-1} \equiv 1 \pmod p.

ta phân tích số chẵn p-1 = 2^s \cdot m , với m là số lẻ. Khi đó

  • hoặc a^m \equiv 1 \pmod p; (1)
  • hoặc a^{2^k \cdot m} \equiv -1 \pmod p với k nào đó \in {0,1,..,s}. (2)

Số tự nhiên lẻ n trong đó n-1=2^s \cdot m thoả mãn a^m \equiv 1 \pmod n hoặc tồn tại k \in {0,1,..,s} sao cho a^{2^k \cdot m} \equiv -1 \pmod m được gọi là số nguyên tố xác suất mạnh Fermat cơ sở a, nếu n là hợp số thì n được gọi là số giả nguyên tố Fermat cơ sở a. Số giả nguyên tố mạnh được sử dụng để kiểm tra tính nguyên tố theo xác suất trong kiểm tra Miller-Rabin.

Một số kết quả

Mọi số giả nguyên tố mạnh Fermat đều là số giả nguyên tố Fermat.

Nếu n < 4.759.123.141 là hợp số thì n không thể là giả nguyên tố mạnh đồng thời với ba cơ sở a = 2, 7, và 61 (Jaeschke-1993).

Nếu n < 341.550.071.728.321 là hợp số thì n không đồng thời là giả nguyên tố mạnh Fermat với bảy cơ sở a = 2, 3, 5, 7, 11, 13, 17 (Jaeschke-1993).

  • Số nguyên tố xác suất Fermat mạnh được sử dụng trong kiểm tra Miller-Rabin để kiểm tra tính nguyên tố theo xác suất của số tự nhiên lẻ n.

Số giả nguyên tố Euler

Định lý Fermat khẳng định với mọi số nguyên tố p và mọi số a: : a^{p-1} \equiv 1 \pmod p. Nếu p là số nguyên tố lẻ, từ đó có : a^{\frac {p-1} 2} \equiv \pm 1 \pmod p.

Định nghĩa

Số tự nhiên lẻ n thoả mãn đồng dư thức tương tự với một a nào đó: : a^{\frac {n-1} 2} \equiv \pm 1 \pmod n. được gọi là số nguyên tố xác suất Euler, nếu n là hợp số thì n dược gọi là số giả nguyên tố Euler.

Các kết quả

Mọi số giả nguyên tố Euler cơ sở a đều là số giả nguyên tố Fermat cơ sở a.

Số giả nguyên tố Euler-Jacobi

Định nghĩa

Định lý Euler (Còn gọi là tiêu chuẩn Euler) khẳng định với mọi số nguyên tố p và mọi số a: : a^{\frac{p-1}{2 \equiv \left (\frac a p \right) \pmod p. trong đó \left (\frac a p \right) là ký hiệu Legendre. Ký hiệu Legendre chỉ được định nghĩa cho số nguyên tố p. Khi mở rộng ký hiệu Legendre cho số tự nhiên lẻ n và số tự nhiên a ta có ký hiệu Jacobi được ký hiệu giống như ký hiệu Legendre: :\left (\frac a n \right). Số tự nhiên lẻ n thoả mãn đồng dư thức tương tự định lý Euler: : a^{\frac{n-1}{2 \equiv \left (\frac a n \right) \pmod n. với a nào đó được gọi là số nguyên tố xác suất Euler-Jacobi cơ sở a. Nếu n là hợp số thoả mãn đồng dư thức trên nó được gọi là số giả nguyên tố Euler-Jacobi cơ sở a.

Các kết quả

Mọi số giả nguyên tố Euler-Jacobi cơ sở a đều là số giả nguyên tố Euler cơ sở a.

Mọi số giả nguyên tố Fermat mạnh cơ sở a đều là số giả nguyên tố Euler-Jacobi.

Mọi số giả nguyên tố Euler-Jacobi cơ sở a thoả mãn một trong hai điều kiện sau là số giả nguyên tố mạnh cơ sở a:

n \equiv 3 \pmod 4;

Ký hiệu Jacobi \left (\frac a n \right) = -1

  • Các số nguyên tố xác suất Euler-Jacobi được sử dụng trong kiểm tra Solovay-Strassen để kiểm tra tính nguyên tố theo xác suất.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết số, số giả nguyên tố (tiếng Anh: _pseudoprime_) là một số nguyên tố xác suất (tiếng Anh: **probable prime **) nhưng không phải là số nguyên tố. Một số tự nhiên thoả
Số giả nguyên tố từ 4641 đến 4997.
Số giả nguyên tố từ 4203 đến 4636.
Số giả nguyên tố từ 3838 đến 4199.
Số giả nguyên tố từ 3370 đến 3837.
Số giả nguyên tố từ 2931 đến 3369.
Số giả nguyên tố từ 2523 đến 2929.
Số giả nguyên tố từ 2002 đến 2519.
Số giả nguyên tố (1480 - 2001).
Số giả nguyên tố từ 15 đến 801.
Số giả nguyên tố từ 803 đến 1479.
**_Xử sở các nguyên tố_** (tên tiếng Anh: **_Elemental_**) là bộ phim hoạt hình máy tính lãng mạn kỳ ảo của Mỹ ra mắt năm 2023, được sản xuất bởi Walt Disney Pictures và Pixar
Trong toán học, **số nửa nguyên tố** (tiếng Anh: _semiprime_, còn gọi là **biprime**, **2-almost prime**, hoặc **số pq**) là số tự nhiên được tạo thành từ tích của hai số nguyên tố (không nhất
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
Trong lý thuyết số, **số Carmichael** là một hợp số n thỏa mãn quan hệ đồng dư số học mô-đun : : b^{n-1}\equiv 1\pmod{n} cho tất cả các số nguyên b nguyên tố cùng nhau
[[Tập_tin:Periodic_table,_good_SVG.svg|phải|nhỏ|432x432px| ]] **Nguyên tố tổng hợp** bao gồm 24 nguyên tố hóa học không xuất hiện tự nhiên trên Trái Đất: chúng được tạo ra bởi sự điều khiển của con người đối với các
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố Wolstenholme** là loại số nguyên tố đặc biệt thỏa mãn dạng mạnh hơn của định lý Wolstenholme. Định lý Wolstenholme là quan hệ đồng dư được thỏa mãn
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố chính quy** là một loại đặc biệt của số nguyên tố, được định nghĩa bởi Ernst Kummer trong 1850 để chứng minh một số trường hợp của định
Trong lý thuyết số, số nguyên tố p được gọi là **số nguyên tố Sophie Germain** nếu 2\cdot p + 1 cũng là số nguyên tố. Số 2\cdot p + 1 của số nguyên tố
thumb| [[Phân phối tần suất khoảng cách số nguyên tố cho các số nguyên tố lên tới 1.6 tỷ. Các cực đại đều là bội của 6.]] **Khoảng cách số nguyên tố** là khoảng cách
Trong toán học, một **số nguyên tố họ hàng** (cousin prime) là một cặp số nguyên tố lệch nhau bốn đơn vị; các số nguyên tố họ hàng dưới 1000 theo [http://www.research.att.com/projects/OEIS?Anum=A023200 A023200] và [http://www.research.att.com/projects/OEIS?Anum=A046132
**Số nguyên tố Mersenne** là một số nguyên tố có giá trị bằng 2n − 1. Ví dụ 31 là số nguyên tố Mersenne vì 31 = 25 − 1 (31 và 5 đều là
Trong lý thuyết số học, hai số nguyên tố p và q được gọi là cặp **số nguyên tố sinh đôi** nếu p-q=2. Hai số nguyên tố sinh đôi là một cặp số nguyên tố
Trong toán học, **hàm đếm số nguyên tố** là hàm số đếm số lượng các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng với một số thực _x._ Nó được ký hiệu là (_x_) (không liên
Trong toán học, các số nguyên _a_ và _b_ được gọi là **nguyên tố cùng nhau** (tiếng Anh: **coprime** hoặc **relatively prime**) nếu chúng có Ước số chung lớn nhất là 1. Ví dụ 5
**Số nguyên tố an toàn** là một số nguyên tố có dạng 2\cdot p + 1 với _p_ cũng là số nguyên tố. (Theo quy ước, số nguyên tố _p_ được gọi là số nguyên
**Số nguyên tố đối xứng** là một số nguyên tố bằng trung bình cộng của 2 số nguyên tố liền trước và liền sau nó. Với p_n là số nguyên tố thứ n, một số
Với _n_ ≥ 2, **giai thừa nguyên tố** (tiếng Anh: _primorial_) (ký hiệu _n_#) là tích của tất cả các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng _n_. Chẳng hạn, 7# = 210 là tích
Trong toán học, **số nguyên tố Palindrome** hay **số xuôi ngược nguyên tố** là số nguyên tố viết xuôi hay viết ngược vẫn chỉ cho ra một số. Có vô hạn số Palindrome, nhưng không
Trong toán học, **số nguyên tố Mersenne kép** hay **số nguyên tố Mersenne đúp** là số nguyên tố có dạng sau: M_{M_p} = 2^{2^p-1}-1 trong đó p là số nguyên tố và Mp là số
Trong lý thuyết số, **phỏng đoán Trung Quốc** là một phỏng đoán đã bị bác bỏ với phát biểu rằng số tự nhiên _n_ là số nguyên tố khi và chỉ khi nó thỏa mãn
**Kiểm tra tính nguyên tố** (tiếng Anh: _primality test_) là bài toán kiểm tra xem một số tự nhiên n có phải là số nguyên tố hay không. Bài toán này đặc biệt trở nên
**Số nguyên tố xuôi ngược** là các số nguyên tố giữ nguyên giá trị dù đọc từ trái qua phải hay phải qua trái. Ví dụ 11, 101, 16561. Số nguyên tố xuôi ngược nổi
nhỏ|Vị trí các nguyên tố siêu nặng trong bảng tuần hoàn hóa học **Nguyên tố siêu nặng** (tiếng Anh: **superheavy element**, viết tắt là SHE) là nguyên tố hóa học có số hiệu nguyên tử
Đây là danh sách các **trạng thái oxy hóa** được biết đến **của các nguyên tố hóa học**, ngoại trừ các giá trị không nguyên. Các trạng thái phổ biến nhất được in đậm. Bảng
nhỏ|Anh hùng Prospero và Phong tinh linh - Tranh vẽ của William Hamilton. **Tinh linh nguyên tố** (tiếng Anh: elemental) hay **Tứ đại Tinh linh** là những tinh linh gắn liền với các nguyên tố
nhỏ|Biểu tượng của nguyên tố Thổ trong giả kim thuật.**Thổ** (tiếng Anh: Earth) là một trong bốn nguyên tố cổ điển cùng với hỏa, thủy và không khí trong triết học, giả kim thuật, chiêm
GEL THẢI CHÌ, THẢI CHÌ CHO MẶT, THẢI CHÌ NANOLAS, GEL THẢI CHÌ NANOLASLà một trong số những nguyên tố hóa học có hại đối với cơ thể con người, chì khi tích tụ lâu
phải|nhỏ|300x300px| Một lời giải thích về các số viết ở trên và ở dưới được thấy trong ký hiệu số nguyên tử. Số nguyên tử là số proton, và do đó cũng là tổng điện
**Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến** (_The On-Line Encyclopedia of Integer Sequences_), hay đơn giản là **Sloane's**, là cơ sở dữ liệu chuỗi số nguyên trực tuyến. Bảng được tạo ra và bảo
**Giả thuyết Legendre** là giả thuyết được đề xuất bởi Adrien-Marie Legendre, phát biểu rằng luôn có số nguyên tố nằm giữa n^2(n+1)^2 với mọi số tự nhiên n. Giả thuyết này là
ASEAN tại đại lộ Jalan Sisingamangaraja No.70A, [[Jakarta|Nam Jakarta, Indonesia.]] nhỏ|Quốc kỳ của 10 nước thành viên ASEAN. Từ phải qua: [[Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam|298x298px]] **Hiệp hội
nhỏ|phải|[[Định lý Pytago|Định lý Pythagoras: _a_2 + _b_2 = _c_2]] Một **bộ ba số Pythagoras** (còn gọi là **bộ ba số Pytago** hay **bộ ba số Pythagore**) gồm ba số nguyên dương a, b, và c, sao cho a2
**Định lý nhỏ của Fermat** (hay định lý Fermat nhỏ - phân biệt với định lý Fermat lớn) khẳng định rằng nếu p là một số nguyên tố, thì với số nguyên a bất kỳ,
Trong toán học, **định lý cơ bản của số học** (tiếng Anh: Fundamental theorem of arithmetic) hay **định lý phân tích thừa số nguyên tố** (tiếng Anh: Prime factorization theorem) phát biểu rằng mọi số
**Kiểm tra Miller-Rabin** là một thuật toán xác suất để kiểm tra tính nguyên tố cũng như các thuật toán kiểm tra tính nguyên tố: Kiểm tra Fermat và Kiểm tra Solovay-Strassen. Nó được đề
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
**Giả thuyết Oppermann** là bài toán chưa giải trong toán học về sự phân phối của các số nguyên tố. Nó có quan hệ gần gũi nhưng mạnh hơn giả thuyết Legendre, giả thuyết Andrica,
Trong lý thuyết số, **Giả thuyết Polignac** được đề xuất bởi Alphonse de Polignac trong 1849 và được phát biểu như sau: :Cho bất kỳ số chẵn _n_, có vô số khoảng cách số nguyên