✨Bộ ba số Pythagoras

Bộ ba số Pythagoras

nhỏ|phải|[[Định lý Pytago|Định lý Pythagoras: a2 + b2 = c2]] Một bộ ba số Pythagoras (còn gọi là bộ ba số Pytago hay bộ ba số Pythagore) gồm ba số nguyên dương a, b, và c, sao cho a2 + b2 = c2. Khi đó ta viết bộ ba đó là (a, b, c), và bộ ba số nhỏ nhất thỏa mãn điều kiện là (3, 4, 5). Nếu (a, b, c) là bộ ba số Pythagore, thì cả bộ ba (ka, kb, kc) với số nguyên dương k bất kỳ cũng là Pythagoras. Một bộ ba số Pythagoras được gọi là bộ ba số Pythagoras nguyên tố nếu a, b và c là các số nguyên tố cùng nhau.

Tên gọi của các bộ ba số này xuất phát từ Định lý Pythagoras. Các bộ ba số Pytago có thể lấy làm độ dài các cạnh của tam giác vuông với độ dài cạnh huyền là c. Tuy nhiên, độ dài các cạnh của một tam giác vuông không tạo thành bộ ba số Pythagoras nếu chúng không là các số nguyên. Chẳng hạn, tam giác với các cạnh a = b = 1 và c = √2 là tam giác vuông, nhưng (1, 1, √2) không là bộ ba số Pythagoras vì √2 không là số nguyên.

Không tồn tại bộ ba số Pythagoras nào có 2 số chẵn

Chỉ có một bộ ba số Pythagoras gồm 3 số tự nhiên liên tiếp nhau là (3, 4, 5).

Có 159 bộ ba Pythagoras nguyên thủy với c ≤ 1000.

  • c ≤ 100 (16 bộ ba):

  • 101 ≤ c ≤ 200 (16 bộ ba):

  • 201 ≤ c ≤ 300 (15 bộ ba):

  • 301 ≤ c ≤ 400 (16 bộ ba):

  • 401 ≤ c ≤ 500 (17 bộ ba):

  • 501 ≤ c ≤ 600 (15 bộ ba):

  • 601 ≤ c ≤ 700 (17 bộ ba):

  • 701 ≤ c ≤ 800 (16 bộ ba):

  • 801 ≤ c ≤ 900 (12 bộ ba):

  • 901 ≤ c ≤ 1000 (18 bộ ba):

Công thức tổng quát

Công thức sau tổng quát tất cả các bộ ba số Pythagoras (không đơn trị):

:a=k(m^2-n^2) :b=k2mn :c=k(m^2+n^2)

Trong đó m và n là hai số nguyên tố cùng nhau, có một số chẵn và một số lẻ, với m > n và k là số nguyên dương tùy ý. Hai số a và b có thể hoán đổi vai trò cho nhau. Đặc biệt với k = 1 nó dẫn tới công thức cổ điển cho bởi Euclid (kh. 300 TCN) trong cuốn sách Elements của ông, thường được gọi là công thức Euclid:

:a=m^2-n^2 :b=2mn :c=m^2+n^2

Bộ ba số sinh bởi công thức Euclid là nguyên tố chỉ nếu m và n là các số nguyên tố cùng nhau và đúng một trong chúng là số chẵn. Nếu cả n và m cùng là chẵn (hoặc lẻ), thì a, b, và c sẽ là chẵn, và bộ ba số đó không nguyên tố cùng nhau. Mọi bộ ba nguyên tố (có thể đổi vai trò giữa a và b) sinh ra từ một cặp duy nhất các số nguyên tố cùng nhau m, n, mà một trong chúng là lẻ.

Tính chất

Trong một bộ ba Pythagoras nguyên thủy, ký hiệu: :Hai cạnh góc vuông: :: m^2-n^2 2mn là 2 cạnh góc vuông a,b; trong đó 2mn là cạnh góc vuông chẵn. :: c=m^2+n^2 là cạnh huyền.

  • Mối liên hệ khác giữa ba số trong bộ ba Pytagoras, :: a + b = c + 2\sqrt{\frac{(c - a)(c - b)}{2

  • (c − a)(c − b)/2 là số chính phương. Điều này rất có ích khi kiểm tra xem một bộ ba số có phải là bộ ba Pythagoras hay không, tuy vậy đây chỉ là điều kiện cần, chưa đủ. Ví dụ, bộ ba {6, 12, 8} thỏa mãn (c − a)(c − b)/2 là số chính phương, nhưng lại không phải là bộ ba Pythagoras. Điều kiện (nếu a là cạnh góc vuông chẵn) "(c − a) và (c − b)/2 đồng thời là số chính phương" chính là điều kiện cần và đủ để (a,b,c) lập thành bộ ba Pythagoras; bộ ba Pythagoras này có thể không nguyên thủy.

  • Nếu hai số bất kì trong bộ ba Pythagoras nguyên tố cùng nhau thì đó là bộ ba Pythagoras nguyên thủy.

  • Trong 3 số a, b, c có nhiều nhất một số chính phương.

  • Tồn tại vô số bộ ba Pythagoras nguyên thủy có cạnh huyền là số chính phương.

  • Tồn tại vô số bộ ba Pythagoras nguyên thủy có một cạnh góc vuông là số chính phương

  • Tổng và hiệu của cạnh huyền với cạnh góc vuông chẵn là hai số chính phương lẻ; trong hai số tổng và hiệu của cạnh huyền với cạnh góc vuông lẻ, có một số là tích của 2 với một số chính phương chẵn và một số là tích của 2 với một số chính phương lẻ: :: (m^2+n^2) + (2mn) = (m+n)^2 :: (m^2 + n^2) - (2mn) = (m - n)^2 :: (m^2+n^2) + (m^2-n^2) = 2m^2 :: (m^2+n^2) - (m^2-n^2) = 2n^2

  • Chu vi (P = a+b+c) là số chẵn (Vì trong ba số a, b, c có hai số lẻ và một số chẵn) *Diện tích (S = ab/2) là số đồng dư, chia hết cho 6 (Vì trong hai số a, b có một số lẻ và một số chẵn; có một số chia hết cho 3 và một số chia hết cho 4)

  • Trong hai số a, b có một số lẻ và một số chẵn; c là số lẻ. Vì a, b, c là ba số nguyên tố cùng nhau từng đôi một nên chúng không thể cùng là số chẵn. :Giả sử a và b là số lẻ, c là số chẵn :Khi đó: a^2 b^2 chia 4 dư 1 :Suy ra: c^2=a^2+b^2 chia 4 dư 2, vô lí vì c là số chẵn nên c^2 chia hết cho 4. Do đó trong hai số a và b có một số lẻ và một số chẵn; c là số lẻ.

  • Trong hai số a, b có đúng một số chia hết cho 3.

:Mọi số chính phương đều chia hết cho 9 hoặc chia 3 dư 1. :Giả sử trong a và b không có số nào chia hết cho 3. :Khi đó: a^2 b^2 chia 3 đều dư 1 Suy ra: c^2=a^2+b^2 chia 3 dư 2, vô lí vì c^2 là số chính phương. Mặt khác a và b là hai số nguyên tố cùng nhau, do đó trong hai số a, b có đúng một số chia hết cho 3.

  • Trong hai số a, b có đúng một số chia hết cho 4; và không có số nào có dạng 4k + 2.

c là số lẻ nên không chia hết cho 4. :Mọi số chính phương chẵn chia hết cho 4; mọi số chính phương lẻ chia 8 dư 1. :Trong a và b chỉ có một số chẵn. :Giả sử trong a và b có một số chẵn, chia 4 dư 2. :Do đó số chính phương của số chẵn này chia 8 dư 4 Suy ra: c^2=a^2+b^2 chia 8 dư 5, vô lí vì c^2 là số chính phương lẻ. Do đó trong hai số a, b có đúng một số chia hết cho 4.

  • Trong ba số a, b, c có đúng một số chia hết cho 5.

Mọi số chính phương đều chia hết cho 25 hoặc chia 5 dư 1 hoặc 4. :Giả sử trong ba số a, b, c không có số nào chia hết cho 5. () :Trường hợp 1: a^2 b^2 chia 5 đều dư 1 :Khi đó: c^2=a^2+b^2 chia 5 dư 2, vô lí vì c^2 là số chính phương. :Trường hợp 2: a^2 b^2 chia 5 đều dư 4 :Khi đó: c^2=a^2+b^2 chia 5 dư 3, vô lí vì c^2 là số chính phương. :Trường hợp 3: Trong 2 số a^2 b^2 có một số chia 5 dư 1, một số chia 5 dư 4. :Khi đó: c^2=a^2+b^2 chia hết cho 5, mâu thuẫn với (). Mặt khác, a, b, c là ba số nguyên tố cùng nhau từng đôi một, do đó trong ba số a, b, c có đúng một số chia hết cho 5.

  • Trong bốn số a, b, (a + b), (b − a) có đúng một số chia hết cho 7.

  • Trong bốn số (a + c), (b + c), (c − a), (c − b) có đúng một số chia hết cho 8. Trong hai số a, b có đúng một số chia hết cho 4 :Giả sử a chia hết cho 4 :Suy ra: a^2 chia hết cho 16 :Suy ra: c^2-b^2 chia hết cho 16 :Suy ra: (c+b)(c-b) chia hết cho 16 :Vì a chia hết cho 4 nên b là số lẻ :Số c chia 4 dư 1 nên (c + b) và (c – b) là số chẵn; còn (c + b) và (c – b) là số lẻ :Trường hợp 1: Cả (c + b) và (c – b) đều chia hết cho 4 :Trường hợp 2: Trong 2 số (c + b), (c – b) có một số chia hết cho 8, số còn lại chia 4 dư 2 :Từ trường hợp 1 suy ra: b và c cùng chia hết cho 4 hoặc chia 4 dư 2, vô lí vì b và c là số lẻ :Vậy nên chỉ có trường hợp 2 xảy ra. Tương tự, nếu b chia hết cho 4 thì (c + b), (c – b) là số lẻ, một trong hai số (c + a), (c – a) chia hết cho 8.

  • Trong bốn số (a + c), (b + c), (c − a), (c − b) có đúng một số chia hết cho 9. Trong hai số a, b có đúng một số chia hết cho 3 :Giả sử a chia hết cho 3. () :Do c không chia hết cho 3 nên (c + a) và (c – a) không chia hết cho 3. :Từ () suy ra: a^2 chia hết cho 9 :Suy ra: c^2-b^2 chia hết cho 9 :Suy ra: (c+b)(c-b) chia hết cho 9 :Trường hợp 1: Cả (c + b) và (c – b) đều chia hết cho 3 :Trường hợp 2: Trong 2 số (c + b), (c – b) chỉ có một số chia hết cho 9 :Từ trường hợp 1 suy ra: c và b cùng chia hết cho 3, vô lí vì c và b là hai số nguyên tố cùng nhau :Vậy nên chỉ có trường hợp 2 xảy ra. Tương tự, nếu b chia hết cho 3 thì (c + b), (c – b) không chia hết cho 3, một trong hai số (c + a), (c – a) chia hết cho 9.

  • Trong sáu số a, b, (2a + b), (2a − b), (2b + a), (2b − a) có đúng một số chia hết cho 11. *Trong bảy số a, b, c, (3a + b), (3a − b), (3b + a), (3b − a) có đúng một số chia hết cho 13.

  • Tất cả các ước của c đều là những số có dạng 4k + 1.

Giả sử c=m^2+n^2 có ước nguyên tố p có dạng 4k+3, suy ra: : m^2 đồng dư với -n^2 mod p. :Suy ra m^{2(2k+1)} đồng dư với -n^{2(2k+1)} mod p. :Suy ra m^{p-1} đồng dư với -n^{p-1} mod p. Do m,n nguyên tố cùng nhau, do đó chúng đều không chia hết cho p. Suy ra, theo định lý Fermat nhỏ m^{p-1} đồng dư với 1 mod p, và -n^{p-1} đồng dư với -1 mod p. Suy ra 1+1 chia hết cho p, vô lý vì p có dạng 4k+3.

Mặt khác c lẻ do đó p lẻ. Tóm lại p chỉ có dạng 4k+1. Suy ra mọi ước của c đều có dạng 4k+1.

  • Tất cả các số tự nhiên "lớn hơn 2 và không phải số có dạng " luôn thuộc một bộ ba Pitago nguyên thủy nào đó.
  • Tất cả các số tự nhiên lớn hơn 2 đều thuộc một bộ Pythagoras nào đó (nguyên thủy hoặc không), ví dụ các số 6,10,14 và 18 không thuộc một bộ ba Pythagoras nguyên thủy nào, nhưng lại thuộc một bộ ba Pythagoras không nguyên thủy ; và .
  • Tồn tại vô số các bộ ba nguyên Pythagoras nguyên thủy mà hiệu giữa cạnh huyền và cạnh góc vuông lớn bằng 1 ("cạnh góc vuông lớn" là cạnh có độ dài lớn hơn trong hai cạnh góc vuông). Tổng quát: Với số nguyên j lẻ bất kì, tồn tại vô số bộ ba Pythagoras nguyên thủy mà hiệu giữa cạnh huyền và cạnh góc vuông chẵn bằng j2.
  • Tồn tại vô số các bộ ba nguyên Pythagoras nguyên thủy mà hiệu giữa cạnh huyền và cạnh góc vuông lớn bằng 2 ("cạnh góc vuông lớn" là cạnh có độ dài lớn hơn trong hai cạnh góc vuông). Tổng quát: Với số nguyên k > 0 bất kì, tồn tại vô số bộ ba Pythagoras nguyên thủy mà hiệu giữa cạnh huyền và cạnh góc vuông lẻ bằng 2k2.
  • Nếu jk là các số nguyên dương lẻ, không nhất thiết phân biệt, thì đúng một bộ ba Pythagoras nguyên thủy sao cho a + j^2 = c = b + 2^k.
  • Không có một bộ ba Pythagoras nguyên thủy nào mà hiệu giữa cạnh huyền và một cạnh góc vuông bằng một số nguyên tố lẻ.
  • Với mỗi số tự nhiên n, tồn tại n bộ ba Pythagoras nguyên thủy có cùng diện tích, nhưng khác nhau ở độ dài ba cạnh. Ví dụ: (20, 21, 29) và (12, 35, 37).
  • Với mỗi số tự nhiên n, tồn tại n bộ ba Pythagoras nguyên thủy có cùng chu vi, nhưng khác nhau ở độ dài ba cạnh. Ví dụ (364, 627, 725) và (195, 748, 773).
  • Với mỗi số tự nhiên n, có ít nhất n bộ ba Pythagoras nguyên thủy có cùng cạnh góc vuông a, với a là một số tự nhiên nào đó.
  • Với mỗi số tự nhiên n, có ít nhất n bộ ba Pythagoras nguyên thủy có cùng cạnh huyền.
  • Trong mỗi bộ ba Pythagoras, bán kính đường tròn nội tiếp và "3 bán kính của ba đường tròn bàng tiếp" là số tự nhiên. Bán kính đường tròn nội tiếp bằng r = n(m - n) .
  • Không có bộ ba Pythagoras nguyên thủy nào mà cạnh huyền và 1 cạnh góc vuông lại là các cạnh góc vuông của bộ bộ ba Pythagoras nguyên thủy khác.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|[[Định lý Pytago|Định lý Pythagoras: _a_2 + _b_2 = _c_2]] Một **bộ ba số Pythagoras** (còn gọi là **bộ ba số Pytago** hay **bộ ba số Pythagore**) gồm ba số nguyên dương a, b, và c, sao cho a2
thumb|[[Đồ thị nửa lôgarit của các nghiệm của phương trình x^3+y^3+z^3=n cho số nguyên x, y, và z, với 0\le n\le 100. Dải màu xanh lá cây đánh dấu các giá trị n được chứng
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
thumb|Việc tìm tất cả các [[bộ ba số Pythagoras|tam giác vuông có cạnh nguyên tương đương với việc giải phương trình Diophantos .]] Trong toán học, **phương trình Diophantos** là phương trình đa thức, thường
thumb|_Sổ bí mật_ (Numerorum mysteria) (1591), một chuyên luận về số học của [[Pietro Bongo và là công trình có ảnh hưởng nhất của ông ở châu Âu.. ]] **Thần số**, **thần số học** hay
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
nhỏ|240x240px| Hằng số toán học [[Pi| là một số vô tỉ được thể hiện nhiều trong văn hóa đại chúng. ]] phải|nhỏ|240x240px| Số [[Căn bậc hai của 2| là số vô tỉ ]] Trong toán
nhỏ|300x300px|Các cạnh của tam giác vuông. nhỏ|phải|Tam giác vuông|313x313px **Tam giác vuông** là một tam giác có một góc là góc vuông (góc 90 độ). Mối quan hệ giữa các cạnh và góc của một
Một **số hình học** (_figurate number_) là một số có thể dùng để biểu diễn một cách chính quy và rời rạc một hình hình học bằng các điểm. Nếu hình biểu diễn gồm nhiều
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
nhỏ|upright=1.35|Áp dụng định lý Pythagoras để tính khoảng cách Euclid trong mặt phẳng Trong toán học, **khoảng cách Euclid** () giữa hai điểm trong không gian Euclid là độ dài của đoạn thẳng nối hai
thumb|Căn bậc hai của 2 bằng với độ dài của [[cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh đáy bằng 1.]] **Căn bậc hai của 2**, hay lũy thừa 1/2 của 2, được
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
phải||Hình 1 – Một tam giác với các góc _α_ (hoặc _A_), _β_ (hoặc _B_), _γ_ (hoặc _C_) lần lượt đối diện với các cạnh _a_, _b_, _c_. Trong lượng giác, **Định lý cos** (hay
thumb|Hình vẽ minh họa cho phát biểu gốc của Euclid về tiên đề song song. Trong hình học, **định đề song song** (tiếng Anh: _parallel postulate_) hay **định đề thứ năm của Euclid** do là
thumb|Thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai đoạn thẳng BA và DC, độ dài của cả hai đều là bội của một "đơn vị" độ dài chung. Vì độ dài
nhỏ|Sân bóng đá ba đội thông thường. **Bóng đá ba đội** hay **bóng đá ba bên** (thường được viết tắt là 3SF - _Three-sided football_) là một thể loại bóng đá có sự tương đồng
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Ngôi sao năm cánh** hay **sao năm cánh** là hình tạo từ năm điểm của một hình ngũ giác đều cùng với năm đường thẳng nối các đỉnh đó. Ngôi sao của quốc kỳ Việt
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Nicolaus Copernicus** (theo tiếng Latinh; tiếng Ba Lan: _Mikołaj Kopernik_, tiếng Đức: _Nikolaus Kopernikus_, thường được phiên âm trong tiếng Việt là **Cô-péc-ních** theo tiếng Pháp _Nicolas Copernic_) (19 tháng 2, 1473 – 24 tháng 5,
**_Harmonices Mundi_** (tiếng Việt: _Sự hòa hợp của Vũ trụ_) là tác phẩm của nhà thiên văn người Đức Johannes Kepler. Tác phẩm này được xuất bản vào năm 1619. Trong tác phẩm này, Kepler
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Publius Ovidius Naso** (20 tháng 3, 43 trước Công nguyên – 17 hoặc 18 sau Công nguyên), hay **Ovid** ở các nước nói tiếng Anh, là một nhà thơ La Mã nổi tiếng với các
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
nhỏ|358x358px|**[[Matilda Joslyn Gage**]] **Hiệu ứng Matilda** là một hiện tượng phân biệt đối xử giới trong công tác khoa học, trong đó những đóng góp của phụ nữ trong khoa học bị đánh giá thấp
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
Trong đại số sơ cấp, **phương trình bậc hai** là phương trình có dạng ax^2 + bx + c = 0\,, Với là ẩn số chưa biết và , , là các số đã
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Platon** (, _Platōn_, "Vai Rộng"), hay còn được Anh hóa là **Plato**, phiên âm tiếng Việt là **Pla-tông**, 428/427 hay 424/423 - 348/347 TCN) là nhà triết học người Athens trong thời kỳ Cổ điển
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
**_Assassin's Creed Odyssey_** là một trò chơi nhập vai hành động do Ubisoft Quebec phát triển và Ubisoft xuất bản. Đây là phần chính thứ mười một trong loạt _Assassin's Creed_ và kế thừa _Assassin's
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
thumb|Các trang web của dự án quan sát vi sóng SETI (tìm kiếm trí thông minh ngoài Trái Đất) thuộc NASA. **Giao tiếp với trí thông minh ngoài Trái Đất** hay **CETI**, là một nhánh
thumb|Mô hình [[Thuyết nhật tâm|nhật tâm từ _De Revolutionibus orbium coelestium_ của Nicolaus Copernicus (_Về Sự quay của các Thiên cầu_)]] **Thuyết nhật tâm Copernicus** là mô hình thiên văn được phát triển bởi Nicolaus
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
nhỏ|Đứa con tý hon bên trong một tinh trùng (hình vẽ của Nicolaas Hartsoeker, năm 1695) Trong sinh học, **lý thuyết tiền tạo thành** là một lý thuyết nay đã lỗi thời, nhưng rất phổ
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Herodotos** xứ Halikarnasseus, còn gọi là **Hérodote** hay **Herodotus** (tiếng Hy Lạp: Hρόδοτος Aλικαρνασσεύς Hēródotos Halikarnāsseús, phiên âm dựa theo tiếng Pháp _Herodote_ là **Hê-rô-đốt**) là một nhà sử học người Hy Lạp sống ở
**Galileo di Vincenzo Bonaiuti de' Galilei** (; phiên âm tiếng Việt: **Ga-li-lê**; sinh ngày 15 tháng 2 năm 1564 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1642), cũng thường được gọi ngắn gọn là **Galileo**, là
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Sokrates** (; , ; phiên âm tiếng Việt: Xô-crát; – 399 TCN) là một triết gia người Hy Lạp cổ đại (người Athens), ông được coi là một trong những người đã sáng tạo ra nền
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và