✨Số nguyên tố Mersenne

Số nguyên tố Mersenne

Số nguyên tố Mersenne là một số nguyên tố có giá trị bằng 2n − 1. Ví dụ 31 là số nguyên tố Mersenne vì 31 = 25 − 1 (31 và 5 đều là số nguyên tố). Số nguyên tố Mersenne đặt theo tên Nhà toán học Marin Mersenne.

Điều kiện cần để số Mn nguyên tố là n là số nguyên tố, 24 -1 = 15 là hợp số vì 4 không là nguyên tố, nhưng suy đoán ngược lại không đúng: ví dụ số Mersenne 2047 = 211 − 1 không là nguyên tố vì nó chia hết cho 89 và 23, mặc dù số 11 là số nguyên tố.

Hiện nay, các số nguyên tố lớn nhất được tìm thấy thường là số nguyên tố Mersenne.

Các số nguyên tố Mersenne có quan hệ chặt chẽ với các số hoàn thiện, nghĩa là các số bằng tổng các ước chân chính của nó. Trong lịch sử, việc nghiên cứu các số nguyên tố Mersenne đã từng bị thay đổi do các liên quan này; vào thế kỷ IV TCN, Euclid phát biểu rằng nếu M là số nguyên tố Mersenne thì M(M+1)/2 là số hoàn thiện. Vào thế kỷ XVIII, Leonhard Euler chứng minh rằng tất cả các số hoàn thiện chẵn đều có dạng này. Không một số hoàn thiện lẻ nào được biết, và người ta nghi ngờ rằng chúng không tồn tại.

Tìm các số nguyên tố Mersenne

Đẳng thức sau

:2^{ab}-1=(2^a-1)\cdot \left(1+2^a+2^{2a}+2^{3a}+\dots+2^{(b-1)a}\right)

cho biết rằng Mn có thể là số nguyên tố chỉ nếu chính n là số nguyên tố, điều đó làm giản lược bớt việc tìm các số nguyên tố Mersenne. Mệnh đề đảo, nói rằng Mn là số nguyên tố nếu n là số nguyên tố là sai. Số nhỏ nhất cho ví dụ này là 211-1 = 23×89, là hợp số.

Đã có một số thuật toán tối ưu hóa để tìm số nguyên tố Mersenne, do đó hiện nay người ta đã biết các số nguyên tố Mersenne rất lớn.

Bốn số nguyên tố Mersenne đầu tiên M_2=3, M_3=7, M_5=31M7=127 đã được biết từ cổ xưa. Số thứ năm, M{13}=8191, được tìm thấy vào trước năm 1461; hai số tiếp theo (M{17} và M{19}) tìm thấy bởi Cataldi vào năm 1588, đồng thời ông còn dự đoán cho các số mũ 23 (đã bị Fermat bác bỏ), 29 (đã bị Fermat bác bỏ), 37(đã bị Euler bác bỏ). Sau hơn một thế kỷ M{31} được kiểm tra bởi Euler vào năm 1750 bằng Lý thuyết chỉ số. Số tiếp theo (trong lịch sử, không theo thứ tự số) là M{127}, do Lucas tìm thấy vào năm 1876, sau đó M{61} do Pervushin tìm vào năm 1883. Hai số nữa (M{89} và M_{107}) được tìm thấy vào thế kỷ XX, bởi Powers vào năm 1911 và 1914.

Từ thế kỷ XVII, các số này được mang tên nhà toán học Pháp Marin Mersenne, người đã chứng minh và dự đoán một loạt các số nguyên tố Mersenne với các số mũ: 2, 3, 5, 7, 13, 17, 31, 67, 127, 257. Danh sách của ông đã mắc một số sai lầm, như bao gồm cả M67 (được Kohler chứng minh là hợp số vào năm 1901, cụ thể: 2^{67} - 1 = 193.707.721 \times 761.838.257.287), M257 (được chứng minh là hợp số vào năm 1952), và bị bỏ quên M61, M89M107.

Phương pháp tốt nhất để kiểm tra tính nguyên tố của các số Mersenne được dựa vào sự tính toán một dãy tuần hoàn, được phát biểu đầu tiên bởi Lucas năm 1878 và chứng minh bởi Lehmer vào những năm 1930. Hiện nay nó được gọi là kiểm tra Lucas-Lehmer với số Mersenne. Đặc biệt, ta có thể chứng minh rằng (với n>2) M_n=2^n-1 là số nguyên tố nếu và chỉ nếu Mn chia hết cho Sn-2, trong đó S_0=4 và với k>0, Sk=S{k-1}^2-2.

Đồ thị biểu diễn số các chữ số của số nguyên tố Mersenne lớn nhất đã biết theo từng năm của kỷ nguyên điện tử. Chú ý rằng trục tung độ đã được [[logarit hóa.]]

Việc tìm các số nguyên tố Mersenne thực sự được cách mạng bởi các máy tính điện tử số. Thành công đầu tiên của tư tưởng này thuộc về số nguyên tố Mersenne, M521, nhờ nỗ lực khéo léo vào lúc 10:00 P.M. ngày 30-1, 1952 khi sử dụng máy tính tự động Western U.S. National Bureau of Standards (SWAC) tại Institute for Numerical Analysis thuộc Đại học California tại Los Angeles, dưới sự điều khiển trực tiếp của Lehmer, sử dụng chương trình viết và chạy bởi GS R.M. Robinson. Nó là số nguyên tố Mersenne đầu tiên tìm thấy sau 38 năm; số tiếp theo, M607, đã được tìm thấy do computer này sau gần hai giờ chạy máy. Ba số tiếp theo  — M1279, M2203, M2281 — đã được tìm thấy với cùng chương trình trên sau nhiều tháng nữa. M4253 là số nguyên tố Mersenne đầu tiên là số nguyên tố siêu lớn (trên 1000 chữ số thập phân - titanic), và M44497 là số nguyên tố đầu tiên có trên 10.000 chữ số thập phân (gigantic).

Đến tháng 10 năm 2024, chỉ mới biết 52 số nguyên tố Mersenne; số lớn nhất đã biết là số (2136 279 841 − 1). Cũng như nhiều số nguyên tố Mersenne trước đó, nó được tìm ra nhờ dự án tính toán phân tán trên Internet, được biết với tên gọi Tìm kiếm số nguyên tố Mersenne khổng lồ trên Internet (Great Internet Mersenne Prime Search - GIMPS).

Các định lý về số nguyên tố Mersenne

  • Nếu n là số nguyên dương, theo định lý nhị thức ta có thể viết:

:c^n-d^n=(c-d)\sum_{k=0}^{n-1} c^kd^{n-1-k},

hay

:(2^a-1)\cdot \left(1+2^a+2^{2a}+2^{3a}+\dots+2^{(b-1)a}\right)=2^{ab}-1

nhờ đặt c=2^a, d=1, và n=b

Chứng minh:

:(a-b)\sum_{k=0}^{n-1}a^kb^{n-1-k}

:=\sum{k=0}^{n-1}a^{k+1}b^{n-1-k}-\sum{k=0}^{n-1}a^kb^{n-k}

:=a^n+\sum{k=1}^{n-1}a^kb^{n-k}-\sum{k=1}^{n-1}a^kb^{n-k}-b^n

:=a^n-b^n

  • Nếu 2^n-1 là số nguyên tố, thì n là số nguyên tố.

Chứng minh

Do

:(2^a-1)\cdot \left(1+2^a+2^{2a}+2^{3a}+\dots+2^{(b-1)a}\right)=2^{ab}-1

Nếu n không phải là nguyên tố, hoặc n=ab trong đó 1 < a, b < n. Do đó, 2^a-1 là ước của 2^n-1, hoặc 2^n-1 không là nguyên tố.

  • Với mọi số nguyên tố p lẻ, ước nguyên tố của Mp luôn có dạng 2kp + 1 \equiv \pm 1 \pmod{8}.

Chứng minh

Gọi q là ước nguyên tố của 2p - 1 ta có: :2^p \equiv 1 \pmod{q}.

Theo định lý nhỏ Fermat ta có: :2^{q-1} \equiv 1 \pmod{q}.

Từ đó ta có q là ước chung của 2p - 1 và 2q - 1 - 1, hay là \gcd (2^p - 1,2^{q - 1} - 1) > 1(*).

Ta xét bổ đề sau: Nếu a và b là hai số nguyên dương phân biệt thì \gcd (2^a - 1,2^b - 1) = 2^{\gcd (a,b)} - 1.

Thật vậy, giả sử \gcd (a,b) = d, suy ra a = k1d và b = k2d.

Suy ra: :2^a - 1 = 2^{k_1d} - 1 = \left (2^d - 1 \right) \times A :2^b - 1 = 2^{k_2d} - 1 = \left (2^d - 1 \right) \times B

Tức là bổ đề ta đã đặt ra là đúng.

Từ bổ đề suy ra: \gcd (2^p - 1,2^{q - 1} - 1) = 2^{\gcd (p,q - 1)} - 1.

Giả sử \gcd (p,q - 1) = 1 thì suy ra được \gcd (2^p - 1,2^{q - 1} - 1) = 1, mâu thuẫn với (*). Do đó ta phải có \gcd (p,q - 1) > 1. Do p là số nguyên tố nên \gcd (p,q - 1) = p hay q - 1 = bp.

Do q là ước của Mp lẻ nên q lẻ, suy ra b = 2k hay q = 2kp + 1.

Do 2p ≡ 1 (mod q) nên 2p + 1 ≡ 2 (mod q), suy ra 2^{\frac {p + 1}{2 là căn bậc hai của 2 theo modulo (môđun) q, tức nó là nghiệm của: :x^2 \equiv 2 \pmod{q}.

Theo luật tương hỗ bậc hai: :q \equiv \pm 1 \pmod{8}.

Danh sách các số nguyên tố Mersenne đã biết cho đến nay

có 51 số nguyên tố Mersenne 2p − 1 tương ứng với số mũ p dưới đây: :2, 3, 5, 7, 13, 17, 19, 31, 61, 89, 107, 127, 521, 607, 1279, 2203, 2281, 3217, 4253, 4423, 9689, 9941, 11213, 19937, 21701, 23209, 44497, 86243, 110503, 132049, 216091, 756839, 859433, 1257787, 1398269, 2976221, 3021377, 6972593, 13466917, 20996011, 24036583, 25964951, 30402457, 32582657, 37156667, 42643801, 43112609, 57885161, 74207281, 77232917, 82589933.

  • Để hình dung độ lớn của số nguyên tố lớn nhất được tìm thấy (số thứ 48), ta cần có 4 647 trang giấy A4 để biểu diễn số đó với các chữ số trong hệ cơ số 10, 75 chữ số một dòng và 50 dòng một trang. Nếu dùng giấy định lượng 70g/m², sẽ cần hơn 10 kg giấy (2.324 tờ) để in thành tập dày khoảng 20 cm.
  • Lấy 2 lũy thừa n trừ 1 nhân với số tương ứng thì sẽ cho ra số hoàn hảo.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Số nguyên tố Mersenne** là một số nguyên tố có giá trị bằng 2n − 1. Ví dụ 31 là số nguyên tố Mersenne vì 31 = 25 − 1 (31 và 5 đều là
Trong toán học, **số nguyên tố Mersenne kép** hay **số nguyên tố Mersenne đúp** là số nguyên tố có dạng sau: M_{M_p} = 2^{2^p-1}-1 trong đó p là số nguyên tố và Mp là số
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Bảng này gồm danh sách 1000 số nguyên tố đầu tiên và một số danh sách các số nguyên tố đặc biệt. 1 ## Một nghìn số nguyên tố đầu tiên Đây là danh sách
**Số nguyên tố an toàn** là một số nguyên tố có dạng 2\cdot p + 1 với _p_ cũng là số nguyên tố. (Theo quy ước, số nguyên tố _p_ được gọi là số nguyên
thế=Thanh màu Cuisenaire cho thấy các ước số của 6 (1, 2 và 3) cộng lại bằng 6|nhỏ|Cách hình dung số 6 là số hoàn hảo thế=Biểu đồ hai xu hướng với trục hành biểu
Trong lý thuyết số, số nguyên tố p được gọi là **số nguyên tố Sophie Germain** nếu 2\cdot p + 1 cũng là số nguyên tố. Số 2\cdot p + 1 của số nguyên tố
Trong toán học, **phỏng đoán Mersenne** là công cụ có liên quan tới một loại số nguyên tố đặc biệt gọi là số nguyên tố Mersenne (là chìa khoá tìm ra số hoàn thiện). Phỏng
nhỏ| Đến năm 1772, [[Leonhard Euler đã chứng minh rằng 2 147 483 647 là một số nguyên tố. ]] **2.147.483.647** là số nguyên tố Mersenne thứ tám, có giá trị bằng 2 31- 1.
**7** (**bảy** hay **bẩy**) là một số tự nhiên ngay sau 6 và ngay trước 8. ** Số bảy là số nguyên tố. ** Số bảy là số may mắn của người Nhật Bản. **
**17** (**mười bảy**) là một số tự nhiên ngay sau 16 và ngay trước 18. ## Trong toán học * Căn bậc hai của 17 là 4,123105626 * Bình phương của 17 là 289 *
**Số hoàn hảo** (hay còn gọi là **số hoàn chỉnh**, **số hoàn thiện** hoặc **số hoàn thành**) là một số nguyên dương mà tổng các ước nguyên dương thực sự của nó (các số nguyên
Trong lý thuyết số, một **số nguyên Woodall** (Wn) là bất kỳ số tự nhiên nào có dạng : W_n = n \cdot 2^n - 1 với n là số tự nhiên bất kỳ. Các
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
nhỏ|Sáu số tam giác đầu tiên Số tam giác là số tự nhiên có giá trị bằng tổng các số điểm chấm xuất hiện trong một tam giác đều được sắp xếp bởi các điểm
Trong toán học tiêu khiển, **Số repunit** (hoặc gọi tắt đi là **repunit**) là các số tương tự như 11, 111, hoặc 1111, tức là các số chỉ bao gồm chữ số 1 — dạng
nhỏ|phải|Biểu trưng GIMPS 2020 **Great Internet Mersenne Prime Search** (**GIMPS**) (tạm dịch: _Tìm kiếm số nguyên tố Mersenne khổng lồ trên Internet_) là dự án hợp tác của các tình nguyện viên sử dụng phần
Trong toán học, **dãy Lucas** U_n(P,Q)V_n(P, Q) là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi : x_n = P \cdot x_{n - 1} - Q \cdot
**511** (**năm trăm mười một**) là một số tự nhiên ngay sau 510 và ngay trước 512. ## Trong toán học * 511 là số Mersenne (511 = 29 - 1), nhưng do 9 là
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
:_Bài này nói về kiểm tra Lucas–Lehmer tính nguyên tố cho trường hợp tổng quát. Còn có Kiểm tra Lucas-Lehmer cho số Mersenne. _ Trong số học cho máy tính (hay số học thuật toán),
nhỏ|Ví dụ về Định lý Euclid-Euler **Định lý Euclid–Euler** là một định lý trong lý thuyết số liên hệ số hoàn thiện với số nguyên tố Mersenne. Định lý này phát biểu rằng một số
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
[[Cray-2; máy tính nhanh nhất thế giới trong thời gian 1985–1989.]] Một **siêu máy tính ** là một máy tính vượt trội trong khả năng và tốc độ xử lý. Thuật ngữ **Siêu Tính Toán**
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 9 năm 2008. ## Thứ hai, ngày 1 tháng 9
không|100x100px|Bão Gustav
*Bão Gustav bắt đầu đổ
THÔNG TIN CƠ BẢNXuất xứ:Hàn Quốc.Nhãn hiệu:Khác.Loại da:Mọi loại da.Dạng sản phẩm:Gel.Dung tích:170ml.Ngày sản xuất:2022.Hạn sử dụng:3 năm.CHI TIẾT SẢN PHẨM[Date 1.2022]Sữa rửa mặt tinh dầu thông hoa sâm đỏ Red Pine Mersenne Beaute Hàn
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
Tòa nhà Institut de France trong đó có trụ sở của Viện hàn lâm Pháp [[Hồng y Richelieu người sáng lập Viện hàn lâm Pháp ]] **Viện Hàn lâm Pháp** (tiếng Pháp:**L'Académie française**) là thể
**Thomas Hobbes** (5 tháng 4 năm 1588 – 4 tháng 12 năm 1679), trong một số văn bản cổ có tên là **Thomas Hobbes của Malmesbury**, là một nhà triết học người Anh, được coi
**Blaise Pascal** (; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Công giáo người Pháp. Là cậu bé
**Con lắc** theo định nghĩa chung nhất là một vật gắn vào một trục cố định mà nó có thể xoay (hay dao động) một cách tự do. Khi đưa con lắc dịch chuyển khỏi
**Triết học cơ học** là một dạng triết học tự nhiên so sánh vũ trụ vận hành như một một cơ chế cơ học quy mô lớn (tựa như một cỗ máy). Triết học cơ