Triết học cơ học là một dạng triết học tự nhiên so sánh vũ trụ vận hành như một một cơ chế cơ học quy mô lớn (tựa như một cỗ máy). Triết học cơ học gắn liền với cuộc cách mạng khoa học của Châu Âu thời kỳ cận đại. Một trong những giải trình đầu tiên về cơ chế vận hành được tìm thấy trong đoạn mở đầu quyển Leviathan của Hobbes, xuất bản năm 1651.
Một số nhà sử học trí thức và các nhà lý luận phê bình cho rằng triết học cơ học ban đầu gắn liền với sự tỉnh ngộ (disenchantment), bác bỏ ý tưởng rằng thiên nhiên tồn tại vào hoạt động là nhờ các linh hồn hay thần linh. Tuy nhiên, có nhiều học giả khác đã lưu ý rằng ban đầu các nhà triết học cơ học vẫn cơ bản tin vào ma thuật, Kitô giáo và duy linh.
Phát triển Triết học cơ học
Một nhóm nhà triết học tự nhiên Pháp là những người quan tâm đến sự phát triển triết học cơ học, đó là Pierre Gassendi, Marin Mersenne và René Descartes. Tham gia cùng với họ còn có các nhà tư tưởng người Anh Sir Kenelm Digby, Thomas Hobbes và Walter Charleton; và nhà triết học tự nhiên người Hà Lan Isaac Beeckman.
Robert Boyle đã sử dụng thuật ngữ "nhà triết học cơ học" để chỉ cả những người tiếp nhận lý thuyết "hạt" hoặc nguyên tử của vật chất, chẳng hạn như Gassendi và Descartes, và những người không mang lý thuyết như vậy. Một yếu tố phổ biến là quan điểm vũ trụ như một chiếc đồng hồ (clockwork universe). Lý thuyết này phù hợp với Nicolas Lemery và Christiaan Huygens, nhưng có vẻ gặp vấn đề trong trường hợp của Hobbes và Galileo Galilei.. Cách sử dụng thuật ngữ "triết học cơ học" có từ năm 1952, được Marie Boas Hall định hình.
Ở Pháp, triết học cơ học truyền bá chủ yếu thông qua các học viện và salon tư nhân; ở Anh thì truyền bá ở Hội Hoàng gia. Ở Anh, tư tưởng này truyền bá ít tích cực hơn ở Pháp, Hà Lan và Đức.
Hobbes và triết học cơ học
Một trong những giải trình đầu tiên về cơ chế phổ quát được tìm thấy trong đoạn mở đầu quyển sách Leviathan (1651) của Hobbes; chương thứ hai của cuốn sách là nguyên lý quán tính, nền tảng cho triết học cơ học.
Hobbes nói về quan điểm triết học tự nhiên của ông trong tác phẩm De Corpore (1655). Trong phần II và III của tác phẩm này, ông giành một lượng lớn văn bản để xác định vật lý cơ bản với hình học; và pha trộn một cách tự do khái niệm ở hai lĩnh vực này.
Beeckman và triết học cơ học
Lý thuyết triết học cơ học của Isaac Beeckman được mô tả trong các cuốn sách Centuria và Journal, lấy vật chất và chuyển động làm nền tảng. Để giải thích cho vật chất, Beeckman đã dựa vào triết học nguyên tử, giải thích rằng vật chất là tập hợp các hạt nhỏ không thể tách rời, tương tác với nhau để tạo ra các vật thể nhìn thấy được trong cuộc sống. Để giải thích chuyển động, ông ủng hộ lý thuyết quán tính do Isaac Newton khởi xướng.
Triết học cơ học của Newton
Isaac Newton đã mở ra một khái niệm về ảnh hưởng của khoảng cách lên tương tác hấp dẫn. Công trình nghiên cứu huyền bí của Newton cho rằng vũ trụ không hoàn toàn tuân theo cơ học, mà thay vào đó nó bị chi phối nhờ sức mạnh thần linh bí ẩn và được điều khiển bởi Chúa và các thiên thần. Các thế hệ triết gia sau này chịu ảnh hưởng của ví dụ Newton, trong số đó có Julien Offray de La Mettrie và Denis Diderot.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
**Triết học Ấn Độ giáo** đề cập đến các triết lý, quan điểm và giáo lý thế giới xuất hiện ở Ấn Độ cổ đại. Chúng bao gồm sáu hệ thống (_shad-darśana_) - Sankhya, Yoga,
Đây là **danh sách bao gồm các triết gia từ vùng tiếng Đức đồng văn**, các cá nhân có những công trình triết học được xuất bản bằng tiếng Đức. Nhiều cá nhân được phân
**Triết học hậu hiện đại** là một trào lưu triết học phát sinh vào nửa sau của thế kỷ 20 như là một phản ứng phê phán đối với các giả định được cho là
**Liên đoàn Quốc tế về Lịch sử và Triết học của khoa học**, viết tắt tiếng Anh là **IUHPST** (International Union of History and Philosophy of Science and Technology) là một _tổ chức phi chính
**Tự nhiên** có hai ý nghĩa liên quan đến nhau trong triết học. Một mặt, nó có nghĩa là tập hợp của tất cả mọi thứ là tự nhiên, hoặc chịu sự hoạt động bình
**Chủ nghĩa tự nhiên** triết học đã được miêu tả theo nhiều kiểu. Theo nghĩa rộng nhất và mạnh nhất, chủ nghĩa tự nhiên là quan điểm siêu hình rằng "tự nhiên là tất cả
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
**Apeiron** (tiếng Hy Lạpː ἄπειρον), có nghĩa là **không giới hạn**, **bất định** (gồm chữ _ἄ_ (phát âm là _a_) có nghĩa là _không_ và _πειρον_ (phát âm là _peirar_) có nghĩa là kết thúc,
**Lý học** () là triết lý Trung Quốc chịu ảnh hưởng của Nho giáo, khởi nguồn từ Hàn Dũ và vào đời Đường và trở thành cường thịnh vào đời Tống và Minh nhờ Chu
**Quan hệ giữa tôn giáo và khoa học** là mối quan hệ lâu đời và phức tạp giữa tôn giáo và khoa học trong lịch sử nhân loại. Các nhà sử học chuyên về khoa
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Văn học Trung Quốc** có bề dày lịch sử hàng ngàn năm, từ các tài liệu lưu trữ của các triều đại cho đến các tiểu thuyết hư cấu từ thời trung cổ để phục
right|thumb|Một ví dụ về "vẻ đẹp trong toán học" - một chứng minh đơn giản và thanh lịch về [[Định lý Pythagore.]] **Vẻ đẹp của Toán học** mô tả quan niệm rằng một số nhà
**Khoa học nhân văn** hay **khoa học nhân loại** (tiếng Anh: **Human science**) là ngành khoa học nghiên cứu các khía cạnh triết học, sinh học, xã hội và văn hóa của đời sống con
**Viện hàn lâm Khoa học Nhân văn Úc** (tiếng Anh: **Australian Academy of the Humanities**) được thành lập bởi Royal Charter (_Hiến chương Hoàng gia_) năm 1969 nhằm thúc đẩy sự tiến triển của khoa
nhỏ|516x516px|Một phần của trật tự của các ngành khoa học được đề xuất bởi Balaban và Klein. Hóa học thường được gọi là **khoa học trung tâm** vì vai trò của nó trong việc kết
Một **đối tượng toán học** là một đối tượng trừu tượng phát sinh trong toán học. Khái niệm này được nghiên cứu trong triết học toán học. Trong hoạt động toán học, một _đối tượng_
Đây là danh sách những nhân vật nổi bật đều là **nhà UFO học** (nhà nghiên cứu UFO). ## Argentina * Juan Posadas, (1912–1981), Nhà lý thuyết theo thuyết Trotsky đã pha trộn giữa thuyết
Trong triết học toán học, **toán học kiến thiết** hay **chủ nghĩa kiến thiết** là tư tưởng cho rằng cần thiết phải _tìm ra_ (hoặc _xây dựng_) một vật thể toán học để khẳng định
**Cộng đồng khoa học** là một mạng lưới đa dạng các nhà khoa học tương tác với nhau. Nó bao gồm nhiều " cộng đồng phụ " làm việc trên các lĩnh vực khoa học
**Khoa học ứng dụng** là ngành khoa học sử dụng phương pháp khoa học và kiến thức thu được thông qua các kết luận từ phương pháp để đạt được các mục tiêu thực tiễn.
Một **lý thuyết khoa học** là một cách giải thích một lĩnh vực nào đó của thế giới tự nhiên mà có thể, căn cứ theo phương pháp khoa học, được kiểm nghiệm lặp lại
**Trường Đại học Lafayette** (tiếng Anh: _Lafayette College_) là một trường đại học khai phóng tư thục của Hoa Kỳ, nằm ở thành phố Easton, bang Pennsylvania. Trường được thành lập năm 1826 bời người
**Khoa học kỹ thuật** là các ngành khoa học liên quan tới việc phát triển kỹ thuật và thiết kế các sản phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức khoa học tự nhiên.
**Trường Đại học Tổng hợp Kim Nhật Thành** hay **Đại học Kim Il Sung**(; Tiếng Anh:**Kim Il Sung University**) thường được gọi tắt là **_Kim Đại_,** là một trường đại học ở Bắc Triều Tiên
Georgian Academy of Sciences, Tbilisi **Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Gruzia** (tiếng Gruzia: საქართველოს მეცნიერებათა ეროვნული აკადემია, _Sakartvelos Mecnierebata Erovnuli Akademia_) là viện khoa học chủ yếu của Gruzia. Từ khi thành lập
thumb|[[Di tích Nhà thờ Thánh Phaolô, Ma Cao, thuộc đại học Thánh Phaolô]] **Đại học Thánh Phaolô** (tiếng Bồ: Colégio de São Paulo), còn có tên là **Đại học Mẹ Thiên Chúa** (Colégio de Madre
**Phương pháp khoa học** là một bộ các kỹ thuật nhằm nghiên cứu các hiện tượng, mục đích là để thu được kiến thức mới, hoặc chỉnh sửa và gắn kết với các kiến thức
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Trong toán học dân gian,"**định lý không có bữa trưa miễn phí**"của David Wolpert và William G. Macready xuất hiện năm 1997 trong bài báo"Tối ưu các định lý không có bữa trưa miễn phí"(No
nhỏ|Đền [[Parthenon là một trong những biểu trưng mẫu mực nhất của kỷ nguyên cổ điển]] **Cổ đại Hy-La** cũng được gọi là **Cổ đại cổ điển**, **kỷ nguyên cổ điển** hay **thời đại cổ
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản