✨Trường Đại học Lafayette

Trường Đại học Lafayette

Trường Đại học Lafayette (tiếng Anh: Lafayette College) là một trường đại học khai phóng tư thục của Hoa Kỳ, nằm ở thành phố Easton, bang Pennsylvania. Trường được thành lập năm 1826 bời người dân Easton và bắt đầu lớp học đầu tiên vào năm 1832. Những người thành lập trường đã quyết định lấy tên Hầu tước La Fayette để tưởng nhớ đến công lao của ông dành cho nước Mỹ.

Cộng đồng sinh viên ở đây, tất cả đều là sinh viên đại học, đến từ 42 bang và 72 nước khác nhau. Trong ấn bản phát hành năm 2008, tờ báo [http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/usnews/edu/college/rankings/rankindex_brief.php US News] xếp Lafayette đứng thứ 34 trong số hơn 1000 trường đại học khai phóng khác trong cả nước trong khi Barron's xếp Lafayette là một trong 65 đại học khó nhất Hoa Kỳ. Tổng số vốn của trường được xếp vào top 100 toàn quốc. 23 đội tuyển thể thao của trường đều tham gia vào Patriot League, trong đó đội tuyển bóng bầu dục đã liên tiếp giành chức vô địch 3 năm gần đây.

Lịch sử

1 nhóm cư dân thành phố Easton, đứng đầu là luật sư [http://en.wikipedia.org/wiki/James_Madison_Porter James Madison Porter], đã họp mặt và ngày 27 tháng 12 năm 1824 ở khách sạn White để bàn về kế hoạch mở 1 trường đại học trong vùng. Chuyến viếng thăm lúc đó của Hầu tước La Fayette đến Philadelphia đã khiến họ muốn đặt tên trường theo tên vị tướng người Pháp này. Họ cũng thành lập Hội đồng Quản trị gồm 35 thành viên và hình thức này vẫn được duy trì cho đến này. Porter, luật sư Jacob Wayner và luật sư Joel Jones, tốt nghiệp từ Yale được giao nhiệm vụ lên kế hoạch giảng dạy cho trường. Ngày 9 tháng 3 năm 1826, thị trưởng bang Pennsylvania chính thức cho phép thành lập trường.

Lafayette không chính thức hoạt động cho đến 6 năm sau. Lớp học đầu tiên bất đầu vào ngày 9 tháng 5 năm 1832 trong 1 trang trại, với sự tham gia của 43 sinh viên vốn sinh sống ở phía bên kia con sông Lehigh. Họ phải kiếm tiền đóng góp cho trường bằng cách làm việc trên các cánh đồng và các nông trại. Sau đó, trường Lafayette mua một mảnh đất, nay được gọi là College Hill, rộng 5 hecta phía trên thung lũng Bushkill. Tòa nhà đầu tiên của trường được xây dựng 2 năm sau đó ở khu vực nay được gọi là South College.

Lafayette bắt đầu có quan hệ với nhà thờ Thiên chúa giáo vào năm 1854, mặc dù việc cắt đứt quan hệ này vẫn đang được bàn bạc. Vào năm 1857, khi Francis March trở thành giáo sư dạy tiếng Anh đầu tiên ở 1 trường đại học Mỹ cũng là lúc Lafayette lần đầu tiên áp dụng chương trình học này.

The Lafayette, tờ báo tuần của đại học Lafayette, được thành lập năm 1870 và là tờ báo sinh viên lâu đời nhất bang Pennsylvania. Nó được phát hành cả trên giấy và trên Internet.

Năm 1970, trường nhận thêm rất nhiều học sinh sau khi chuyền từ 1 trường nam thành trường dành cho cả nam và nữ.

Năm 2007, trường tổ chức kỷ niệm 250 năm ngày sinh Marquis de Lafayette bằng rất nhiều buổi thuyết trình và các hoạt động lễ hội. Đa số các hoạt động này diễn ra vào ngày mùng 6 tháng 9 năm 2007, và được khai mạc đêm hôm trước bằng buổi diễn thuyết của nhà sử học nổi tiếng David McCullough.

Học tập

trái|Thư viện Kirby Library với kiến trúc cổ kính, nằm bên trong Kirby Hall of Civil Rights. Cộng đồng sinh viên Lafayette bao gồm 2.381 sinh viên đại học đến từ 42 bang và 72 đất nước khác nhau. Năm 2007, tỉ lệ nhận của trường là 35% cho khóa học tốt nghiệp năm 2011. 80% trong số đó từng đứng trong top 10% trong trường trung học của họ. Trung bình 50% có điểm SAT từ 610 - 700 cho phần đọc (Critical Reading) và 640 - 730 cho phần Toán, và 27 - 32 cho kỳ thi ACT. Trường hiện có 198 giáo sư với tỉ lệ là 11 sinh viên: 1 giáo sư.

Sinh viên của trường gần đây nhận được rất nhiều học bổng tron và ngoài nước Mỹ, trong đó có cả học bổng [http://en.wikipedia.org/wiki/Goldwater_Scholarship Goldwater Scholarship] 6 năm trở lại đây. 54% sinh viên khóa 2011 nhân được học bổng trung bình là $31.042 từ trường. Lafayette cũng có 2 học bổng merit-based: học bổng Marquis, trị giá $16.000 1 năm và học bổng Trustee trị giá $8.000 1 năm. Số vốn của trường hiện này là $727 triệu, dứng trong top 2% toàn nước Mỹ (bình quân $305.000 mỗi sinh viên). Tống tài sản của trường lên đến $1 tỉ.

Trong ấn phẩm năm 2008, tờ báo [http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/usnews/edu/college/rankings/rankindex_brief.php US News] xếp Lafayette đứng thứ 34 trong bảng xếp hạng Liberal Arts College, với chuyên ngành Kỹ thuật đứng thứ 12 toàn quốc trong số các trường non-doctoral (chỉ đào tạo tối đa đến bậc Thạc sĩ). Barron's đánh giá Lafayette là một trong số 65 đại học khó vào nhất. Trong tạp chí [http://en.wikipedia.org/wiki/Kiplinger%27s_Personal_Finance Kiplinger's Personal Finance], Lafayette đứng thứ 14.

Lafayette có tổng số 46 chuyên ngành khác nhau thuộc 4 ngành lớn: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và kỹ thuật. Ngoài ra trường cũng có các ngành học liên ngành. Sinh viên phải chọn chuyên ngành vào học kỳ 2 năm thứ 2.

Policy Studies là chương trình mới có tại Lafayette bắt đầu từ năm 2007. Mục đích của ngành này là hướng dẫn sinh viên hiểu thêm về cấu trúc, việc điều hành và đánh giá các chính sách hiện nay. Chương trình này tài trợ cho sinh viên tham gia các sự kiện như Đêm Bầu Cử và cũng mời rất nhiều học giả về thuyết trình tại trường. Ngoài ra chương trình dạy tiếng Trung Quốc cũng mới được giới thiệu năm nay, tất cả nhằm nỗ lực mang đến cho sinh viên các nền văn hóa và ngôn ngữ khác nhau như Ả Rập, Ấn Độ...

Việc tham gia vào bảng xếp hạng US News

Trong năm học 2006 - 2007, hiệu trưởng Dan Weiss đã quyết định không tham gia vào mục Peer Assessment của tờ báo [http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/usnews/edu/college/rankings/rankindex_brief.php US News] . Mục này quyết định tới 25% việc xếp hạng của các trường. Lafayette và 11 trường đại học khác đang kêu gọi ngừng những khảo sát danh tiếng trong giáo dục cũng như từ chối việc dùng thứ hạng để quảng bá cho trường. 63 trường đại học khác đã ký vào bản kiến nghị này. Có lẽ vì thế nên thứ hạng của Lafayette đã giảm từ 27 xuống 30 trong năm 2007 và nay là 34 năm 2008.

Toàn cảnh khuôn viên trường

Pardee Hall, tòa nhà học lớn nhất khuôn viên trường, đã từng bị cháy 2 lần trong thập niên 80. Vụ cháy đầu tiên do 1 thí nghiệm bất cẩn gây ra. Vụ cháy thứ 2 do 1 giáo sư triết học cố ý gây ra. Ông này kể lại do thích ngắm nhìn những tòa nhà cháy từ phía bên kia sông Delaware nên mới cố tình châm lửa. Mặc dù Pardee Hall quay mặt về hướng Nam, phía trước cửa chính là 1 bãi cỏ rộng song học sinh trường thường coi cửa sau là cửa chính do nó nhìn ra The Quad. Vào mùa đông hoặc khi mưa nhiều, bãi cỏ phía "sau" Pardee Hall thường là nơi trượt cỏ cho học sinh ở đây vì nó trở nên khá trơn. một số ván trượt hay được học sinh sử dụng là các khay đựng thức ăn được họ trộm từ nhà ăn.

Có người nói rằng tầng 5 Pardee Hall có ma. Họ chỉ ra rằng không có cầu thang lên tầng 5 nhưng người ta vẫn có thể nhìn thấy cửa số của nó từ bên ngoài. Thật ra vẫn có cầu thang lên tầng nhưng nó nằm phía sau 1 cánh cửa đã được khóa ở tầng 4. Các giáo sư nói rằng tầng 5 được sử dụng để làm kho chứa đồ, trong đó có một số vật trong bộ sưu tập đặc biệt của trường.

Kirby Hall of Civil Rights, có kiến trúc xa xỉ bên trong, được đồn là tòa nhất đắt nhất từng được xây dựng lúc đó. Tòa nhà được thiết kế bởi nhóm kiến trúc sư đã từng thiết kế New York City Grand Central Terminal. South College là khu ký túc xá lớn nhất Lafayette, có khoảng 220 học sinh bao gồm cả nam và nữ.

Farinon College Center, nơi học sinh thường tụ tập, được thiết kế dựa trên McKelvy House, 1 khu ký túc xá khác nằm ngoài campus. Địa điểm đó trước đây là tòa nhà Delta Upsilon, lò sưởi nằm ở trung tâm sảnh cũng chính là lò sưởi trong Delta Upsilon. Trong khi tầng trên là nhà ăn buffet sử dụng meal plan, tầng dưới lại có kiến trúc kiểu food court, nơi học sinh trả tiền cho từng món. Đó cũng là nơi biểu diễn của các hài kịch, nhạc kịch được tổ chức bởi Lafayette Activities Forum, ban hoạt động của Lafayette.

Markle Hall, hiện giờ là tòa nhà chính, có văn phòng tuyển sinh và học bổng, trước đây là Hall of Mining Engineering.

Gilbert's Cafe, 1 quán cafe nhỏ ở tầng 1 của Kirby House, được mở ra vào năm 1999 để làm nơi tụ tập cho các sinh viên vào buổi tối. Cái tên Gilbert được chọn ra trong 1 cuộc thi, và người thắng cuộc đã chọn một trong số những tên đệm của Marquis de Lafayette: Gilbert. Mùa thu năm 2006, Gilbert's Cafe gặp trục trặc và phải đóng cửa vào kỳ học mùa xuân. Tuy nhiên, nó đã được mở cửa trở lại vào kỳ học mùa thu kế tiếp. Gilbert's Cafe là nơi học sinh có thể thoải mái biểu diễn cho mọi người mà không cần dăng ký trước.

Thư viện Skillman đã trải qua một số tu sửa lớn từ năm 2003 đến 2005. Tòa nhà này đã giành được một số giải thưởng, trong đó có giải nội thất đẹp từ American Institute of Architects vào năm 2006.

Vào mùa thu năm 2006, Lafayette đã ký hợp đồng với MTV để campus trở thành một trong số các MTVu campus. Do đó, Lafayette từng là địa điểm tổ chức buổi hòa nhạc MTVu vào mùa xuân năm 2006 thay vào buổi hòa nhạc bình thường của cộng đồng sinh viên. Vào mùa xuân 2007, ban nhạc Third Eye Blind đã được chọn để biểu diễn ở Kamine Gymnasium.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trường Đại học Lafayette** (tiếng Anh: _Lafayette College_) là một trường đại học khai phóng tư thục của Hoa Kỳ, nằm ở thành phố Easton, bang Pennsylvania. Trường được thành lập năm 1826 bời người
Tại Hoa Kỳ, các trường cao đẳng và viện đại học tiểu bang là các cơ sở giáo dục bậc đại học và cao đẳng công lập được tài trợ hoặc liên kết với chính
**Đại học Babson** (**Babson College**) là một trường đại học đào tạo kinh doanh tại thành phố Boston, bang Massachusetts. Được thành lập vào năm 1919 bởi Roger W Babson, Đại học Babson là một
**Trường Quản lý Yale** (_Yale School of Management_) là trường kinh doanh đào tạo sau đại học trực thuộc Đại học Yale nằm ở thành phố New Haven, bang Connecticut, Hoa Kỳ. Trường cấp bằng
**Lafayette** là một thành phố ở trung tây bang Indiana, Hoa Kỳ, nằm bên sông Wasbash. Thành phố này được thành lập năm 1853. Theo điều tra dân số, thành phố này có 43.011 dân
là một nhà hóa học người Nhật Bản. Ông nổi tiếng thông qua việc khám phá và phát triển phản ứng Negishi. Negishi dành phần lớn sự nghiệp của mình tại Đại học Purdue, Hoa
**Khương Hữu Điểu** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931) là kỹ sư, chuyên viên, công chức và chính khách người Việt Nam, cựu Thứ trưởng Bộ Thương mại và Công Kỹ nghệ, Thứ trưởng
**Rhoda Weeks–Brown** là một nhà kinh tế và luật sư người Liberia, hiện đang phục vụ với tư cách là Tổng Cố vấn và Giám đốc Bộ phận Pháp lý, Quỹ Tiền tệ Quốc tế
**James Madison** (16 tháng 3 năm 175128 tháng 6 năm 1836) là một chính khách, nhà ngoại giao và nhà lập quốc người Mỹ, từng giữ chức tổng thống Hoa Kỳ thứ tư từ năm
nhỏ|Ông Trần Đình Trường bên tấm hình được tặng **Trần Đình Trường** (1932 – 6 tháng 5 năm 2012 ) là một doanh nhân gốc Việt tại Hoa Kỳ. Ông là chủ nhân một số
**Henry Alfred Kissinger** (; ; tên khai sinh là **Heinz Alfred Kissinger**, 27 tháng 5 năm 192329 tháng 11 năm 2023) là một nhà chính trị gia người Mỹ. Là người tị nạn Do Thái
**Edvard Munch** (phát âm: [ˈmʉŋk]; 12 tháng 12 năm 1863 - 23 tháng 1 năm 1944) là một họa sĩ người Na Uy thuộc trường phái tượng trưng, một người làm nghề in, đồng thời
**Florence Siebert** (6.10.1897— 23.8.1991) là nhà hóa học người Mỹ nổi tiếng về việc tách ra tuberculin ở dạng thuần, được sử dụng làm tiêu chuẩn trong xét nghiệm bệnh lao. ## Cuộc đời và
Tì kheo **Bhikkhu Bodhi** (_Tỳ kheo Bồ đề_), thế danh **Jeffrey Block**, sinh năm 1944 tại Brooklyn, New York, là một tu sĩ Phật giáo nhánh Theravada, được phong làm tăng sĩ ở Sri Lanka
_ **Lauren Marie Sesselmann**_ (sinh ngày 14 tháng 8 năm 1983) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Canada gốc Mỹ hiện đang chơi ở vị trí hậu vệ và tiền đạo cho Santa
thumb|Ludwig Mies van der Rohe (1934) **Ludwig Mies van der Rohe** (27 tháng 3 năm 1886 – 19 tháng 8 năm 1969) là một kiến trúc sư nổi tiếng thế giới người Đức. Ông là
**Jakarta** (phiên âm tiếng Việt: **Gia-các-ta**, ), tên đầy đủ là **Tỉnh Đặc khu Thủ đô Jakarta** (tiếng Indonesia: _Propinsi Daerah Khusus Ibukota Jakarta_, viết tắt là _Propinsi DKI Jakarta_ hoặc _DKI Jakarta_), là thủ
**Giải Paul Ehrlich và Ludwig Darmstaedter** () là một giải thưởng của Paul-Ehrlich-Stiftung (_Quỹ Paul Ehrlich_), được trao hàng năm, kể từ năm 1952 cho các nhà nghiên cứu Y học trên khắp thế giới
**Stephen Crane** (1 tháng 11 năm 1871 – 5 tháng 6 năm 1900) là một nhà thơ, một tiểu thuyết gia, và một người viết truyện ngắn người Mỹ. Mặc cho cuộc đời ngắn ngủi
nhỏ|Ncube-2, CubeSat của Na Uy nhỏ|GeneSat-1, 3U, nặng 3 kg nhỏ|Thử nghiệm đẩy và thả vệ tinh từ thiết bị khởi động [[OSSI 1, 2012]] nhỏ|[[Vệ tinh nano F-1 của Việt Nam và các vệ
**Thảm họa Nibiru** là cuộc chạm trán được cho là thảm họa giữa Trái đất và một vật thể hành tinh lớn (có thể là va chạm hoặc suýt xảy ra) mà một số nhóm
**Philip Showalter Hench** (28 tháng 2 năm 1896 – 30 tháng 3 năm 1965) là một thầy thuốc người Mỹ đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1950. ## Cuộc đời và
**Charity Wayua**, là một nhà hóa học và nhà nghiên cứu người Kenya, từng là Chuyên viên Chiến lược công ty tại International Business Machines (IBM), có trụ sở tại khu vực Thành phố New
**Craig Federighi** (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1969) là phó chủ tịch cấp cao phụ trách gia công Kỹ thuật phần mềm của Apple. Federighi giám sát sự phát triển của các nhóm
phải|Cấu trúc của retinol, dạng phổ biến nhất của vitamin A trong thực phẩm thumb|Mô hình 3d của Vitamin A (Retinol) mặt trước **Vitamin A** là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người.
nhỏ| Một nghệ sĩ vẽ lại đám mây Oort và [[vành đai Kuiper (hình nhỏ) ]] **Tyche** là một hành tinh khí khổng lồ giả thuyết nằm trong Hệ mặt trời tại đám mây Oort,
Dom **Pedro I** (tiếng Việt:Phêrô I; 12 tháng 10 năm 1798 – 24 tháng 9 năm 1834), biệt danh "Người Giải phóng", là người thành lập và nhà cai trị đầu tiên của Đế quốc Brasil. Với
**Dustin Glenn Poirier** (biệt danh: **_The Diamond_**; sinh ngày 19 Tháng 1 năm 1989) là một võ sĩ mixed martial arts (MMA) chuyên nghiệp người Mỹ gốc Pháp. Anh hiện đang thi đấu ở hạng
**Các cuộc biểu tình George Floyd** là một loạt các cuộc biểu tình phản đối sự bạo hành của cảnh sát và phân biệt chủng tộc bắt đầu tại Minneapolis, Hoa Kỳ từ ngày 26
**W. Axl Rose** (tên lúc sinh **William Bruce Rose Jr.**; tên sau này là **William Bruce Bailey**; sinh ngày 6 tháng 2 năm 1962) ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm và nhạc
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Trong suốt 99 năm, từ khi thành lập cho tới khi Coca-Cola tuyên bố sự ra đời của Coke mới, công ty đã nhiều lần thay đổi công thức chế biến bí mật, đã được
Paris 1878 Paris 2008 **Biên niên sử Paris** ghi lại các sự kiện của thành phố Paris theo thứ tự thời gian. Xem thêm hai bài Lịch sử Paris và Lịch sử Pháp để hiểu
**William Wilberforce** (24 tháng 8 năm 1759 – 29 tháng 7 năm 1833), là một chính khách, nhà hoạt động từ thiện người Anh, người lãnh đạo phong trào bãi bỏ chế độ nô lệ.
**Roswell** () là thành phố thủ phủ của quận Chaves ở bang New Mexico nước Mỹ. Quận Chaves giúp tạo thành toàn bộ vùng tiểu đô thị Roswell. Theo điều tra dân số năm 2020
**Mikhail Markovich Borodin** (tên khai sinh: **Mikhail Markovich Gruzenberg**; 9 tháng 7 năm 1884 – 29 tháng 5 năm 1951) là một nhà cách mạng Bolshevik và đại diện của Quốc tế Cộng sản (Comintern)
**Apollo 1**, ban đầu được chỉ định là **AS-204**, theo kế hoạch sẽ là sứ mệnh có người lái đầu tiên của chương trình Apollo, CSM cho chuyến bay này mang số hiệu 012, do
phải **Huy hiệu hoa bách hợp,** còn gọi là **hoa ly** (tiếng Pháp: _fleur-de-lis_ hoặc _fleur-de-lys_; nghĩa là "hoa loa kèn", "hoa huệ Tây") là một mẫu cách điệu (dựa vào hoa thật để tạo
**William Harris Crawford** (24 tháng 2 năm 1772 - 15 tháng 9 năm 1834) là chính khách, thẩm phán người Mỹ thuộc đảng Dân chủ và đảng Dân chủ - Cộng hòa trong những năm
**Hugh C. Thompson, Jr** (15 tháng 4 năm 1943 – 6 tháng 1 năm 2006) là phi công trực thăng trong Chiến tranh Việt Nam. Ông được biết đến là người nỗ lực ngăn chặn
**Boeing–Saab T-7 Red Hawk**, ban đầu được gọi là **Boeing T-X** (sau này là **Boeing–Saab T-X**), là một loại máy bay huấn luyện phản lực siêu thanh tiên tiến nâng cao do Boeing của Hoa