✨Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương

Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương

Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ p có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là : p = x^2+y^2 , với x,y là các số tự nhiên lớn hơn 0, :khi và chỉ khi p đồng dư với 1 theo mô-đun 4."

Ví dụ: :Các số nguyên tố lẻ 5, 13, 17, 29, 37, 41 đều đồng dư với 1 theo mô-đun 4, do đó chúng biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương: :5 = 1^2 + 2^2, \quad 13 = 2^2 + 3^2, \quad 17 = 1^2 + 4^2, \quad 29 = 2^2 + 5^2, \quad 37 = 1^2 + 6^2, \quad 41 = 4^2 + 5^2. :Mặt khác, các số nguyên tố lẻ 7, 11, 19, 23 và 31 đều đồng dư với 3 theo mô-đun 4, do đó chúng không thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương.

Albert Girard là người đầu tiên đưa ra nhận xét rằng "mỗi số nguyên tố lẻ bất kì mà đồng dư với 1 theo mô-đun 4, đều biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương" vào năm 1632 . Fermat là người đưa ra chứng minh đầu tiên. Fermat đã thông báo điều này trong một lá thư gửi cho Marin Mersenne vào ngày 25 tháng 12 năm 1640, ngày giáng sinh; vì thế định lý này đôi khi còn được gọi là định lý ngày giáng sinh của Fermat.

Các chứng minh của định lý

Nếu số nguyên tố lẻ p mà biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, do số chính phương khi chia cho 4 chỉ dư 0 hoặc 1, nên p chia cho 4 chỉ có thể dư 1. Điều kiện cần của định lý là hiển nhiên. Vấn đề còn lại là điều kiện đủ.

Chứng minh của Euler

Euler đã chứng minh thành công "định lý Fermat về tổng của hai số chính phương" vào năm 1747, khi đã 40 tuổi. Ông thông báo điều này trong một lá thư gửi cho Goldbach vào ngày 6 tháng 5 năm 1747. Chứng minh gồm có 5 bước; bước thứ năm được trình bày trong một lá thư gửi cho Goldbach vào năm 1749.

Trong chứng minh trình bày dưới đây, bước 1,2,3 dựa hoàn toàn vào chứng minh của Euler, bước 4 và 5 có sửa đổi.

1. Tích của hai số, mà mỗi số là tổng của hai số chính phương, cũng là tổng của hai số chính phương: :Chứng minh điều này dựa vào định thức Brahmagupta–Fibonacci: ::(a^2+b^2)(c^2+d^2) = (ac+bd)^2 + (ad-bc)^2 .

2. Nếu một số tự nhiên n mà chia hết cho số nguyên tố p, và cả n lẫn p đều có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương, thì \frac {n}{p} cũng có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương: :Trước hết ta biểu diễn: ::n=a^2+b^2 ::p=c^2+d^2, với a,b,c,d là các số tự nhiên. :Do:(ac+bd)(ac-bd) = a^2c^2-b^2d^2 = a^2(c^2+d^2) - (a^2+b^2)d^2 = a^2.p-n.d^2 chia hết cho p, và p nguyên tố, nên một trong hai số (ac+bd) hoặc (ac-bd) chia hết cho p.

:Nếu(ac-bd) chia hết cho p. :Sử dụng định thức Brahmagupta–Fibonacci, ta có: :\frac{n}{p} = \frac{a^2+b^2}{p} = \frac{(ad+bc)^2}{p^2} + \frac{(ac-bd)^2}{p^2}, :do (ac-bd) chia hết cho p, nên \frac{(ac-bd)^2}{p^2} là số chính phương, mà \frac{n}{p} nguyên, nên \frac{(ad+bc)^2}{p^2} cũng nguyên, và do đó là số chính phương. Suy ra \frac {n}{p} cũng có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương.

:Trường hợp còn lại (ac+bd) chia hết cho p, lúc này ta phân tích: ::\frac{n}{p} = \frac{a^2+b^2}{p} = \frac{(ac+bd)^2}{p^2} + \frac{(ad-bc)^2}{p^2}, và lặp lại các bước tương tự như trên.

3. Nếu n chia hết cho m, mà n có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương còn m thì không, thì tỷ số \frac{n}{m} có ước dương lớn hơn 1 không thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương:

:Chứng minh bằng phản chứng. Giả sử mọi ước của \frac{n}{m} đều có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương. Đặt: :\frac{n}{m}=p_1\cdot p_2\cdot \ldots \cdot p_k với p_1, p_2, \ldots, p_k đều là các số nguyên tố (không nhất thiết đôi một khác nhau). :Do p_1, p_2, \ldots, p_k đều biểu diễn thành tổng của hai số chính phương được nên áp dụng bước 2 chia n liên tiếp k lần cho p_1, p_2, \ldots, p_k suy ra: :m = \frac{n}{p_1\cdot p_2\cdot\ldots\cdot p_k}, có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương. :Suy ra mâu thuẫn.

4. Nếu ab nguyên tố cùng nhau thì mọi ước dương lớn hơn 1 của a^2+b^2 đều có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương: : Chứng minh phản chứng. Giả sử tồn tại các số tự nhiên a,b nguyên tố cùng nhau sao cho a^2+b^2 có ít nhất một ước dương lớn hơn 1 không thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương. Trong các cặp số đó ta xét cặp (a,b) thỏa mãn tổng (a+b) nhỏ nhất. :Xét x là ước dương lớn hơn 1 của a^2+b^2 mà không thể biểu diễn thành tổng của 2 số chính phương. :Đặt: ::a = mx + c,\qquad b = nx + d, trong đó c,d là số tự nhiên lớn hơn 0 và không vượt quá x-1. :Suy ra: ::a^2 + b^2 = m^2x^2+ 2mxc + c^2 + n^2x^2 + 2nxd + d^2 = Ax + (c^2+d^2). :Suy ra c^2+d^2 chia hết cho x. Nếu cd nguyên tố cùng nhau thì do tổng c+d < a+b nên mẫu thuẫn với giả thiết về tổng (a+b) là nhỏ nhất. Vậy ƯCLN của cd bằng y lớn hơn 1. :Nếu yx không nguyên tố cùng nhau, thì tồn tại số nguyên tố p sao cho yx cùng chia hết cho p, suy ra a,b cũng chia hết cho p (mâu thuẫn với giả thiết ab nguyên tố cùng nhau). :Vậy yx nguyên tố cùng nhau. :Đặt: ::c_1=\frac{c}{y}, d_1=\frac{d}{y}, : thì c_1, d_1 nguyên tố cùng nhau và c_1^2+d_1^2 chia hết cho x, và rõ ràng c_1+d1<a+b, mẫu thuẫn với giả thiết về tổng (a+b)_ là nhỏ nhất. :Suy ra điều giả sử là sai. Ta có điều phải chứng minh.

5. Mọi số nguyên tố p lẻ có dạng 4k+1 đều biểu diễn thành tổng của hai số chính phương: :Theo định lý Fermat nhỏ, các số sau đây đều đồng dư với 1 theo mô-đun p: ::1^{4k}, 2^{4k}, \ldots, (4k)^{4k}. :Xét hiệu giữa hai số liên tiếp nhau: ::i^{4k}-(i-1)^{4k} = (i^{2k}+(i-1)^{2k}).(i^{2k}-(i-1)^{2k}), với i chạy từ 2 đến 4k. :Do p là số nguyên tố, nên ít nhất một trong hai số (i^{2k}+(i-1)^{2k}), (i^{2k}-(i-1)^{2k}) chia hết cho p. Nếu tồn tại i(i^{2k}+(i-1)^{2k}) chia hết cho p, thì theo bước 4, suy ra p có thể biểu diễn thành tổng của hai số chính phương. :Ngược lại, giả sử không tồn tại i(i^{2k}+(i-1)^{2k}) chia hết cho p, suy ra: :(i^{2k}-(i-1)^{2k}) chia hết cho p với mọi i chạy từ 2 đến 4k. Như vậy các số sau đồng dư với nhau đôi một theo mô-đun p: :1, 2^{2k}, 3^{2k}, \ldots, (4k)^{2k} . :Phương trình mô-đun: ::x^{2k}-1\equiv 0 \pmod{p} :có 4k nghiệm, điều này mâu thuẫn với định lý Lagrange. :Vậy điều giả sử là sai. Suy ra p có thể biểu diễn dưới dạng tổng của hai số chính phương.

Kết quả khác

Fermat đã thông báo về 2 kết quả khác trong một lá thư gửi cho Blaise Pascal vào ngày 25 tháng 9 năm 1654:

p = x^2 + 2y^2 \Leftrightarrow p\equiv 1\mbox{ or }p\equiv 3\pmod{8}, p= x^2 + 3y^2 \Leftrightarrow p\equiv 1 \pmod{3}.

Ông cũng viết: :"Nếu hai số nguyên tố mà tận cùng là 3 hoặc 7, và lớn hơn 3 một bội của 4 mà nhân với nhau, thì tích của chúng bằng tổng của một số chính phương và 5 lần một số chính phương khác".

Nói một cách khác, nếu p, q có dạng 20k + 3 hoặc 20k + 7, thì pq = x2 + 5y2. Sau này, Euler đã mở rộng thành phỏng đoán sau:

  • p = x^2 + 5y^2 \Leftrightarrow p\equiv 1\mbox{ or }p\equiv 9\pmod{20},
  • 2p = x^2 + 5y^2 \Leftrightarrow p\equiv 3\mbox{ or }p\equiv 7\pmod{20}.

Khẳng định của Fermat và phỏng đoán của Euler đều được Lagrange chứng minh.

Một số ứng dụng

Trong trường hữu hạn F_p với p là số nguyên tố có dạng p=4k+1, nếu x là số chính phương thì -x cũng là số chính phương.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
Nhà toán học người Pháp thế kỷ thứ 17 Pierre de Fermat đã phát hiện ra nhiều định lý. Trong đó, **định lý Fermat** có thể đề cập đến một trong các định lý sau:
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
thumb|[[Đồ thị nửa lôgarit của các nghiệm của phương trình x^3+y^3+z^3=n cho số nguyên x, y, và z, với 0\le n\le 100. Dải màu xanh lá cây đánh dấu các giá trị n được chứng
Một **số nguyên Gauss** là một số phức với phần thực và phần ảo đều là các số nguyên. Tập các số nguyên Gauss là một miền nguyên, thường được ký hiệu là **Z**[_i_]. Các
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
thumb|Thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai đoạn thẳng BA và DC, độ dài của cả hai đều là bội của một "đơn vị" độ dài chung. Vì độ dài
Trong đại số, **định thức Brahmagupta–Fibonacci** biến tích của hai tổng hai số chính phương thành tổng của hai số chính phương dưới hai cách khác nhau. Cụ thể hơn, định lý phát biểu :\begin{align}
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
thumb| với giá trị . Trong số học, **lập phương** của một số _n_ có nghĩa là nhân 3 lần giá trị của nó với nhau: :. Hay cũng có thể hiểu là lấy tích
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
thumb|Việc tìm tất cả các [[bộ ba số Pythagoras|tam giác vuông có cạnh nguyên tương đương với việc giải phương trình Diophantos .]] Trong toán học, **phương trình Diophantos** là phương trình đa thức, thường
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
nhỏ|[[Edmund Landau, nhà toán học Đức]] Tại hội nghị toán học quốc tế năm 1912, Edmund Landau đã liệt kê ra bốn bài toán về số nguyên tố. Các bài toán được nói theo lời
**Pierre de Fermat** (, phiên âm: _"Pi-e Đờ Phéc-ma"_, 17 tháng 8 năm 1607 ## Công việc Công trình tiên phong của Fermat trong Hình học giải tích (_Methodus ad disquirendam maximam et minimam et
nhỏ|Sáu số tam giác đầu tiên Số tam giác là số tự nhiên có giá trị bằng tổng các số điểm chấm xuất hiện trong một tam giác đều được sắp xếp bởi các điểm
**Căn bậc hai của 3** là một số thực dương sao cho khi nhân với chính nó thì cho ra số 3. Chính xác hơn, nó được gọi là **căn bậc hai số học của
Trong toán học, các số nguyên _a_ và _b_ được gọi là **nguyên tố cùng nhau** (tiếng Anh: **coprime** hoặc **relatively prime**) nếu chúng có Ước số chung lớn nhất là 1. Ví dụ 5
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
**Số nguyên tố Mersenne** là một số nguyên tố có giá trị bằng 2n − 1. Ví dụ 31 là số nguyên tố Mersenne vì 31 = 25 − 1 (31 và 5 đều là
Trong lý thuyết số, số nguyên tố p được gọi là **số nguyên tố Sophie Germain** nếu 2\cdot p + 1 cũng là số nguyên tố. Số 2\cdot p + 1 của số nguyên tố
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
Trong toán học, **đa thức** là biểu thức bao gồm các biến và các hệ số, và chỉ dùng các phép cộng, phép trừ, phép nhân, và lũy thừa với số mũ tự nhiên của
thumb|right|Khi điểm nằm trong một khoảng so với , nằm trong một khoảng so với Trong giải tích, **định nghĩa (\epsilon,\delta) của giới hạn** (định nghĩa giới hạn bằng ký tự epsilon–delta) là một phát
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
**Blaise Pascal** (; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Công giáo người Pháp. Là cậu bé
Trong toán học, **dãy Lucas** U_n(P,Q)V_n(P, Q) là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi : x_n = P \cdot x_{n - 1} - Q \cdot
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
**Kỹ thuật tạo lệnh** hoặc **kỹ thuật ra lệnh** (prompt engineering) là quá trình cấu trúc một **văn bản đầu vào** cho AI tạo sinh giải thích và diễn giải. Một **văn bản đầu vào**
**Người tiếp xúc UFO** (tiếng Anh: _Contactees_) là những người tuyên bố đã từng tiếp xúc với người ngoài hành tinh. Một số chủ thể kể lại có những cuộc gặp gỡ đang diễn ra,
nhỏ|Biểu tượng **vô tận** **Vô hạn, vô cực, vô tận** (ký hiệu: ∞) là một khái niệm mô tả một cái gì đó mà không có bất kỳ giới hạn nào, hoặc một cái gì
nhỏ|200x200px| Biểu đồ của một hàm, được vẽ bằng màu đen và một đường tiếp tuyến của hàm đó, được vẽ bằng màu đỏ. Độ dốc của đường tiếp tuyến bằng với đạo hàm của
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
thumb|right|Máy cyclotron của Lawrence, , cho thấy chùm [[ion được gia tốc (có thể là proton hoặc deuteron) thoát ra khỏi máy và làm ion hóa không khí xung quanh gây ra ánh sáng xanh
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19