✨Định lý Fermat

Định lý Fermat

Nhà toán học người Pháp thế kỷ thứ 17 Pierre de Fermat đã phát hiện ra nhiều định lý. Trong đó, định lý Fermat có thể đề cập đến một trong các định lý sau: Định lý lớn Fermat về nghiệm nguyên của an + bn = cn Định lý nhỏ Fermat về tính chất của số nguyên tố . Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương về số nguyên tố hình thành từ tổng của các số chính phương Định lý Fermat về điểm dừng, về cực đại và cực tiểu địa phương của phương trình vi phân Nguyên lý Fermat, về đường đi của tia sáng Định lý Fermat về số đa giác đều về cách biễu diễn số nguyên thành tổng của các số đa giác đều

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
**Định lý Fermat về số đa giác đều** (tiếng Anh: _Fermat polygonal number theorem_) khẳng định rằng: mỗi số tự nhiên đều có thể biểu diễn thành tổng của không quá _n_ số _n_ giác
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
**Định lý nhỏ của Fermat** (hay định lý Fermat nhỏ - phân biệt với định lý Fermat lớn) khẳng định rằng nếu p là một số nguyên tố, thì với số nguyên a bất kỳ,
Nhà toán học người Pháp thế kỷ thứ 17 Pierre de Fermat đã phát hiện ra nhiều định lý. Trong đó, **định lý Fermat** có thể đề cập đến một trong các định lý sau:
Trong lý thuyết số, **định lý Wilson** phát biểu rằng: cho _p_ là số tự nhiên lớn hơn 1, khi đó p là số nguyên tố, khi và chỉ khi (_p_-1)!+1 chia hết cho _p_.
**Chứng minh của Wiles về định lý cuối cùng của Fermat** là chứng minh toán học của nhà toán học người Anh Andrew Wiles về một trường hợp đặc biệt của định lý Module đối
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
thumb|Định lý Lester Trong hình học Euclid, **định lý Lester** đặt theo tên của giáo sư nữ June Lester, người Canada, định lý này phát biểu rằng: Trong một tam giác không phải là tam
**Định lý Taniyama–Shimura** là một định lý xây dựng một mối liên hệ quan trọng giữa các đường cong elip, một khái niệm trong hình học đại số và các dạng modular, là các hàm
**Định lý Euler** phát biểu rằng nếu n (n thuộc N*) là số nguyên dương bất kỳ và a là số nguyên tố cùng nhau với n, thì a^{\varphi (n)} \equiv 1 \pmod{n} trong đó
Trong lý thuyết nhóm, **định lý Lagrange** phát biểu rằng: nếu _H_ là nhóm con của nhóm hữu hạn _G_, thì cấp (số phần tử) của _G_ chia hết cho cấp của _H_. Định lý
thumb|right|Trọng tâm ba tam giác đều trong hình vẽ là các đỉnh của một tam giác đều, tam giác Napoleon của tam giác ABC Trong hình học phẳng, **định lý Napoleon** phát biểu rằng nếu
**Định lý của Ribet** (hay **Phỏng đoán Epsilon - Phỏng đoán ε**, tiếng Anh: **Ribet's theorem**) là một phần của lý thuyết số. Nó đề cập tới đến các thuộc tính của các biểu diễn
**Pierre de Fermat** (, phiên âm: _"Pi-e Đờ Phéc-ma"_, 17 tháng 8 năm 1607 ## Công việc Công trình tiên phong của Fermat trong Hình học giải tích (_Methodus ad disquirendam maximam et minimam et
thumb|Hai điểm Fermat của tam giác ABC được ký hiệu là X(13) và X(14) Trong hình học phẳng, **điểm Fermat** của một tam giác, cũng được gọi là **điểm Torricelli** hoặc **điểm Fermat-Torricelli**, là một
Định Lý Cuối Cùng Của Fermat - Một Mật Mã Huyền Bí Và Định Mệnh Trong lịch sử phát triển của toán học có lẽ không có định lý nào nổi tiếng như Định lý
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Andrew John Wiles** là nhà toán học người Anh, được biết đến như người đầu tiên chứng minh được định lý lớn Fermat. Wiles được giới thiệu về định lý lớn Fermat ngay lúc ông
**Kiểm tra Fermat** là một thuật toán xác suất kiểm tra một số tự nhiên là hợp số hay là số nguyên tố. ## Khái niệm Định lý nhỏ Fermat phát biểu rằng nếu _p_
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
Trong Số học, **thương số Fermat** của số nguyên _a_ ≥ 2 ứng với hệ số nguyên tố _p_ được định nghĩa bởi công thức: :q_p(a) = \frac{a^{p-1}-1}{p} Nếu _a_ nguyên tố cùng nhau với
Trong đại số, **lý thuyết vành** là các nghiên cứu về vành—các cấu trúc đại số trong đó phép cộng và phép nhân được định nghĩa và có các thuộc tính tương tự như các
Trong đại số, **định thức Brahmagupta–Fibonacci** biến tích của hai tổng hai số chính phương thành tổng của hai số chính phương dưới hai cách khác nhau. Cụ thể hơn, định lý phát biểu :\begin{align}
nhỏ|phải|[[Định lý Pytago|Định lý Pythagoras: _a_2 + _b_2 = _c_2]] Một **bộ ba số Pythagoras** (còn gọi là **bộ ba số Pytago** hay **bộ ba số Pythagore**) gồm ba số nguyên dương a, b, và c, sao cho a2
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
**Số Fermat** là một khái niệm trong toán học, mang tên nhà toán học Pháp Pierre de Fermat, người đầu tiên đưa ra khái niệm này. Nó là một số nguyên dương có dạng :F_{n}
**Giả thuyết ABC** là một giả thuyết toán học, được phát biểu ban đầu năm 1985 bởi Joseph Oesterlé và được tổng quát hóa sau đó bởi David Masser. Giả định này có thể liên
thumb|Đường cong Neuberg **Đường cong bậc ba Neuberg** là đường đường cong bậc ba đặc biệt trong lĩnh vực hình học tam giác, đường cong Neuberg đặt theo tên Joseph Jean Baptiste Neuberg, một nhà
phải|Trang tiêu đề của bản in cuốn _Số học_ của Diofantos năm 1621, do [[Claude Gaspard Bachet de Méziriac dịch sang tiếng La tinh.]] **Diofantus xứ Alexandria** (Tiếng Hy Lạp: . sinh khoảng năm 200
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại trong lịch sử đau đầu. Từ những
Những Câu Hỏi Lớn - Toán Học NHỮNG CÂU HỎI LỚN đề cập đến những vấn đề cơ bản trong khoa học tự nhiên và xã hội, nhưng vẫn khiến những bộ óc vĩ đại
thumb|Thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai đoạn thẳng BA và DC, độ dài của cả hai đều là bội của một "đơn vị" độ dài chung. Vì độ dài
[[Hình:Triangle.EulerLine.svg|thumb| ]] Trong hình học, **đường thẳng Euler** (tiếng Anh: _Euler line)_, được đặt tên theo nhà toán học Leonhard Euler là một đường thẳng được xác định từ bất kỳ tam giác nào không
thumb|right|Chiếc đồng hồ với mô đun bằng 12 Trong toán học, **số học mô đun** là một hệ thống số học dành cho số nguyên. Trong số học mô đun, các con số được viết
thumb|Hyperbol Kiepert Đường **hyperbol Kiepert** là một đường hyperbol chữ nhật đặc biệt trong tam giác. Đường hyperbol Kiepert là quỹ tích các điểm đồng quy trong định lý Kiepert. Đường hyperbol Kiepert đi qua
**Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet** (13 tháng 2 năm 1805 – 5 tháng 5 năm 1859) là một nhà toán học người Đức được cho là người đưa ra định nghĩa hiện đại của hàm
Trong lý thuyết số, số giả nguyên tố (tiếng Anh: _pseudoprime_) là một số nguyên tố xác suất (tiếng Anh: **probable prime **) nhưng không phải là số nguyên tố. Một số tự nhiên thoả
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố chính quy** là một loại đặc biệt của số nguyên tố, được định nghĩa bởi Ernst Kummer trong 1850 để chứng minh một số trường hợp của định
**Kiểm tra Miller-Rabin** là một thuật toán xác suất để kiểm tra tính nguyên tố cũng như các thuật toán kiểm tra tính nguyên tố: Kiểm tra Fermat và Kiểm tra Solovay-Strassen. Nó được đề
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
**Blaise Pascal** (; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Công giáo người Pháp. Là cậu bé
**Số nguyên tố Mersenne** là một số nguyên tố có giá trị bằng 2n − 1. Ví dụ 31 là số nguyên tố Mersenne vì 31 = 25 − 1 (31 và 5 đều là
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những