✨Số Fermat

Số Fermat

Số Fermat là một khái niệm trong toán học, mang tên nhà toán học Pháp Pierre de Fermat, người đầu tiên đưa ra khái niệm này. Nó là một số nguyên dương có dạng :F_{n} = 2^{2^n} + 1.

với n là số nguyên không âm. Nếu một số Fermat là một số nguyên tố thì nó được gọi là số nguyên tố Fermat.

Tính chất cơ bản

Số Fermat thỏa mãn các hệ thức truy hồi sau

F_n = (F_n - 1)^2 + 1 F_n = F_0..F_{n-1}+2

,với n \ge 1 , và

F_n = F_{n-1} + 2^{2^{n-1F_0..F_{n-2} F_n = F_{n-1}^2 - 2 (F_{n-2}-1)^2

với n \ge 2 . Mỗi hệ thức trên có thể chứng minh bằng phương pháp quy nạp. Trong đó từ hệ thức thứ hai ta có thể suy ra Giả thuyết Goldbach rằng không có 2 số Fermat phân biệt mà ước chung của chúng lớn hơn 1. Để kiểm tra điều này, giả sử 0 ≤ i < jFi với Fj có chung 1 ước số a > 1. Khi đó a là ước của F0..F{j-1} và F_j, suy ra a cũng phải là ước của 2, mà a lớn hơn 1 nên a bằng 2. Điều này mâu thuẫn bởi mọi số Fermat là số lẻ.

Đồng thời như một kết quả tất yếu, ta tìm được cách chứng minh khác cho sự vô hạn của số nguyên tố. Với mỗi Fn, chọn một ước nguyên tố pn thì dãy {pn} tạo thành một dãy chứa vô hạn các số nguyên tố phân biệt.

Các tính chất khác

  • Không có số Fermat có thể biểu diễn thành hiệu của 2 lũy thừa bậc p với p là số nguyên tố lẻ''.
  • Ngoại trừ F0 và F1, các số Fermat đều kết thúc bằng số 7.
  • Tổng của các nghịch đảo của các số Fermat là số vô tỉ.

Các giá trị đầu tiên

Lịch sử

Khi nghiên cứu các số có dạng 22n + 1, Fermat đã tính ra được với n = 0, 1, 2, 3, 4 thì số có dạng trên là số nguyên tố, từ đó ông đưa ra dự đoán các số có dạng như trên đều là số nguyên tố. Từ đó các số có dạng thức như trên được gọi là số Fermat.

Tuy nhiên đến năm 1732, Euler đã phủ định dự đoán trên bằng cách chứng minh F5 là hợp số.

Phân tích ra thừa số nguyên tố

Bằng cách biểu thị: :641 = 5 \times 2^7 + 1 = 2^4 + 5^4

Euler đã suy ra: 5 \times 2^7 \equiv -1\pmod{641}, dẫn đến 5^4 \times 2^{28} \equiv (-1)^4 \equiv 1\pmod{641}. Mặt khác 5^4 \equiv -2^4\pmod{641} nên suy ra -2^{32} \equiv 1\pmod{641}. Vậy F5 chia hết cho 641.

Euler cũng đã chứng minh được mọi ước nguyên tố của Fn đều có dạng k2n + 2 + 1.

Đến nay người ta vẫn chưa tìm ra nổi thêm số Fermat nào nguyên tố nữa, trong khi đã có hơn 70 hợp số của số Fermat đã được kiểm chứng.

Một trong những cách phân tích có uy tín nhất hiện nay là phân tích Fn ra tổng hai bình phương (chúng có dạng 4k + 1, hoàn toàn làm được). Phân tích cơ bản nhất là: :F_n = \left (2^{2^{n-1 \right)^2 + 1^2.

Nếu như tồn tại một cách biểu diễn khác, giả dụ Fn = x2 + y2 (với x > y) thì tính kết quả của: :\gcd (x + 2^{2^{n-1 \times y,F_n).

Ví dụ: F5 = 62 2642 + 20 4492, dẫn đến: :\gcd (62.264 + 2^{2^4} \times 20.449,F_5) = 641. F6 = 4 046 803 2562 + 1 438 793 7592, dẫn đến: :\gcd (4.046.803.256 + 2^{2^5} \times 1.438.793.759,F_6) = 274.177.

Nhờ đó người ta đã phân tích ra thừa số nguyên tố của các số từ F5 đến F11, thậm chí còn tìm ra ước nguyên tố của các số lớn hơn thế nữa.

Ví dụ: F1945 = 221945 + 1 có khoảng 9,5929 × 10584 chữ số, nhờ phép phân tích trên tìm ra được ước số của nó là 5 × 21947 + 1 ≈ 6,3734 × 10586. F2 478 782 = 222 478 782 + 1 có khoảng 1,6343 × 10746 187 chữ số, nhờ phép phân tích trên tìm ra được ước số của nó là 3 × 22 478 785 + 1 ≈ 1,3029 × 10746 189, đây là hợp số Fermat lớn nhất đã biết từ trước đến nay.

Tính chất liên quan đến ước số

Ta có thể tính gần đúng số chữ số của chúng bằng hệ thức gần đúng: :D(n,b) = \lfloor \log{b}\left(2^{2^{\overset{n}{}+1\right)+1 \rfloor = \lfloor 2^{n}\,\log{b}2+1 \rfloor Nếu 2m + 1 là nguyên tố thì m là một lũy thừa của 2. Ước nguyên tố của Fn luôn có dạng k2n + 2 + 1, với k > 2.

Ứng dụng trong dựng đa giác đều

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Số Fermat** là một khái niệm trong toán học, mang tên nhà toán học Pháp Pierre de Fermat, người đầu tiên đưa ra khái niệm này. Nó là một số nguyên dương có dạng :F_{n}
Trong Số học, **thương số Fermat** của số nguyên _a_ ≥ 2 ứng với hệ số nguyên tố _p_ được định nghĩa bởi công thức: :q_p(a) = \frac{a^{p-1}-1}{p} Nếu _a_ nguyên tố cùng nhau với
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Trong toán học, các số nguyên _a_ và _b_ được gọi là **nguyên tố cùng nhau** (tiếng Anh: **coprime** hoặc **relatively prime**) nếu chúng có Ước số chung lớn nhất là 1. Ví dụ 5
**17** (**mười bảy**) là một số tự nhiên ngay sau 16 và ngay trước 18. ## Trong toán học * Căn bậc hai của 17 là 4,123105626 * Bình phương của 17 là 289 *
**5** (**năm**) là một số tự nhiên ngay sau 4 và ngay trước 6. * Số 5 mũ n (n là số tự nhiên khác 0) lần đều được một số có chữ số tận
**7** (**bảy** hay **bẩy**) là một số tự nhiên ngay sau 6 và ngay trước 8. ** Số bảy là số nguyên tố. ** Số bảy là số may mắn của người Nhật Bản. **
**257** (**hai trăm năm mươi bảy**) là một số tự nhiên ngay sau 256 và ngay trước 258. ## Trong toán học * 257 là một số Fermat.
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
Trong lý thuyết số, số giả nguyên tố (tiếng Anh: _pseudoprime_) là một số nguyên tố xác suất (tiếng Anh: **probable prime **) nhưng không phải là số nguyên tố. Một số tự nhiên thoả
**Định lý nhỏ của Fermat** (hay định lý Fermat nhỏ - phân biệt với định lý Fermat lớn) khẳng định rằng nếu p là một số nguyên tố, thì với số nguyên a bất kỳ,
**Pierre de Fermat** (, phiên âm: _"Pi-e Đờ Phéc-ma"_, 17 tháng 8 năm 1607 ## Công việc Công trình tiên phong của Fermat trong Hình học giải tích (_Methodus ad disquirendam maximam et minimam et
**Kiểm tra Fermat** là một thuật toán xác suất kiểm tra một số tự nhiên là hợp số hay là số nguyên tố. ## Khái niệm Định lý nhỏ Fermat phát biểu rằng nếu _p_
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
thumb|Hai điểm Fermat của tam giác ABC được ký hiệu là X(13) và X(14) Trong hình học phẳng, **điểm Fermat** của một tam giác, cũng được gọi là **điểm Torricelli** hoặc **điểm Fermat-Torricelli**, là một
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố chính quy** là một loại đặc biệt của số nguyên tố, được định nghĩa bởi Ernst Kummer trong 1850 để chứng minh một số trường hợp của định
Nhà toán học người Pháp thế kỷ thứ 17 Pierre de Fermat đã phát hiện ra nhiều định lý. Trong đó, **định lý Fermat** có thể đề cập đến một trong các định lý sau:
**Chứng minh của Wiles về định lý cuối cùng của Fermat** là chứng minh toán học của nhà toán học người Anh Andrew Wiles về một trường hợp đặc biệt của định lý Module đối
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
Trong lý thuyết số, **số Carmichael** là một hợp số n thỏa mãn quan hệ đồng dư số học mô-đun : : b^{n-1}\equiv 1\pmod{n} cho tất cả các số nguyên b nguyên tố cùng nhau
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
**Định lý Fermat về số đa giác đều** (tiếng Anh: _Fermat polygonal number theorem_) khẳng định rằng: mỗi số tự nhiên đều có thể biểu diễn thành tổng của không quá _n_ số _n_ giác
**Số nguyên tố Mersenne** là một số nguyên tố có giá trị bằng 2n − 1. Ví dụ 31 là số nguyên tố Mersenne vì 31 = 25 − 1 (31 và 5 đều là
**Số nguyên tố an toàn** là một số nguyên tố có dạng 2\cdot p + 1 với _p_ cũng là số nguyên tố. (Theo quy ước, số nguyên tố _p_ được gọi là số nguyên
Bảng này gồm danh sách 1000 số nguyên tố đầu tiên và một số danh sách các số nguyên tố đặc biệt. 1 ## Một nghìn số nguyên tố đầu tiên Đây là danh sách
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
nhỏ|Chứng minh cặp số (220,284) là cặp số bạn bè bằng que **Số bạn bè** là hai số tự nhiên khác nhau sao cho tổng các ước thật sự của số này bằng số kia.
thumb|[[Đồ thị nửa lôgarit của các nghiệm của phương trình x^3+y^3+z^3=n cho số nguyên x, y, và z, với 0\le n\le 100. Dải màu xanh lá cây đánh dấu các giá trị n được chứng
Trong toán học, **số Cullen** là số nằm trong dãy số C_n = n \cdot 2^n + 1 (trong đó n là số tự nhiên). Các số Cullen được lần đầu nghiên cứu bởi nhà
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
nhỏ|phải|[[Định lý Pytago|Định lý Pythagoras: _a_2 + _b_2 = _c_2]] Một **bộ ba số Pythagoras** (còn gọi là **bộ ba số Pytago** hay **bộ ba số Pythagore**) gồm ba số nguyên dương a, b, và c, sao cho a2
nhỏ|Sáu số tam giác đầu tiên Số tam giác là số tự nhiên có giá trị bằng tổng các số điểm chấm xuất hiện trong một tam giác đều được sắp xếp bởi các điểm
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Trong lý thuyết số, số nguyên tố p được gọi là **số nguyên tố Sophie Germain** nếu 2\cdot p + 1 cũng là số nguyên tố. Số 2\cdot p + 1 của số nguyên tố
Một **số nguyên Gauss** là một số phức với phần thực và phần ảo đều là các số nguyên. Tập các số nguyên Gauss là một miền nguyên, thường được ký hiệu là **Z**[_i_]. Các
thumb| với giá trị . Trong số học, **lập phương** của một số _n_ có nghĩa là nhân 3 lần giá trị của nó với nhau: :. Hay cũng có thể hiểu là lấy tích
Trong lý thuyết số, **phân tích số nguyên** là việc phân tách một hợp số thành một tích của các số nguyên nhỏ hơn. Nếu các số nguyên đó giới hạn lại chỉ là số
thumb|right|Chiếc đồng hồ với mô đun bằng 12 Trong toán học, **số học mô đun** là một hệ thống số học dành cho số nguyên. Trong số học mô đun, các con số được viết
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố Wolstenholme** là loại số nguyên tố đặc biệt thỏa mãn dạng mạnh hơn của định lý Wolstenholme. Định lý Wolstenholme là quan hệ đồng dư được thỏa mãn
**Hằng số Gelfond–Schneider** hay **số Hilbert** là hai mũ căn bậc hai của hai: :2 = ... và được chứng minh là số siêu việt bởi Rodion Kuzmin năm 1930. Năm 1934, Aleksandr Gelfond và
Trong toán học, **dãy Lucas** U_n(P,Q)V_n(P, Q) là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi : x_n = P \cdot x_{n - 1} - Q \cdot
**1729** là số tự nhiên liền sau 1728 và liền trước 1730. Nó còn được biết là **số Hardy-Ramanujan**, sau câu chuyện của nhà toán học Anh G. H. Hardy khi ông thăm nhà toán
**Thuật toán RHO** (còn gọi là thuật toán **Pollard's rho**) là một thuật toán phân tích số nguyên thành thừa số. được phát minh bởi John Pollard vào năm 1975. Nó tỏ ra hiệu quả
nhỏ|Giải thuật ký số **Giải thuật ký số** (_Digital Signature Algorithm_, viết tắt _DSA_) là chuẩn của chính phủ Mỹ hoặc FIPS cho các chữ ký số. Giải thuật này được đề nghị bởi Viện
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Định lý của Ribet** (hay **Phỏng đoán Epsilon - Phỏng đoán ε**, tiếng Anh: **Ribet's theorem**) là một phần của lý thuyết số. Nó đề cập tới đến các thuộc tính của các biểu diễn
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
**Andrew John Wiles** là nhà toán học người Anh, được biết đến như người đầu tiên chứng minh được định lý lớn Fermat. Wiles được giới thiệu về định lý lớn Fermat ngay lúc ông
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài