✨Thuật toán RHO

Thuật toán RHO

Thuật toán RHO (còn gọi là thuật toán Pollard's rho) là một thuật toán phân tích số nguyên thành thừa số. được phát minh bởi John Pollard vào năm 1975. Nó tỏ ra hiệu quả khi phân tích các số với nhân tử nhỏ.

Ý tưởng chính

Thuật toán rho dựa trên cơ sở Floyd's cycle-finding algorithm và trên sự đánh giá (còn gọi là vấn đề ngày sinh nhật) rằng hai số xy đồng dư modulo p với xác suất 0.5 sau khi chọn 1.177\sqrt{p} số ngẫu nhiên. Nếu p là nhân tử của n, thì 1 < \gcd \left(|x-y|,n \right) \le n từ đó p là ước số của \left|x-y\right|n.

Thuật toán

Inputs: n, số nguyên cần phân tích; và f(x), hàm tạo số giả ngẫu nhiên modulo n

Output: một nhân tử không tầm thường (khác 1n) của n, hoặc không thực hiện được.

x ← 2, y ← 5; d ← 1

While d = 1:

xf(x)

yf(f(y))

d ← GCD(|xy|, n)

If d = n, return không thực hiện được.

Else, return d.

Chú ý rằng thuật toán có thể không tìm thấy nhân tử và trả về kết quả không thực hiện được với một hợp số n. Trong trường hợp này sử dụng hàm f(x) khác và thử lại. Thuật toán cũng không làm việc khi n là số nguyên tố, trong trường hợp này d sẽ luôn là 1.

Tăng tốc thuật toán

Năm 1980, Richard Brent công bố một biến thể nhanh hơn của thuật toán rho. Ông ấy sử dụng ý tưởng của Pollard nhưng thay đổi method of cycle detection, thay Floyd's cycle-finding algorithm bằng Brent's cycle finding method.

Những cải tiến xa hơn nữa đã được tạo ra bởi Pollard và Brent. Họ nhận thấy rằng nếu \gcd (a,n) >1, thì cũng có \gcd (ab,n)>1 với mọi số nguyên dương b. Vì vậy, thay vì tính \gcd (|x-y|,n) tại mỗi bước, đi tính z là tích của 100 số |x-y| theo modulo n, và sau đó tính ước chung lớn nhất một lần \gcd (z,n). Kết quả là 100 lần tính gcd được thay thế bởi 99 phép nhân modulo n và một phép tính gcd. Thỉnh thoảng thuật toán bị hỏng do tạo ra các nhân tử lặp lại, một ví dụ đơn giản là khi n là số chính phương. Nhưng nếu như vậy thì quay lại gcd, mà \gcd(z,n)=1, và sử dụng thuật toán Rho chính quy để tiếp tục.

Trong thực hành

Thuật toán tỏ ra khá nhanh với những số có một vài nhân tử nhỏ. Ví dụ, trên máy 3 GHz, thuật toán rho nguyên thủy tìm thấy nhân tử 274177 số Fermat thứ sáu là (18446744073709551617) trong 26 mili-giây; biến thể của Richard Brent cũng tìm thấy nhân tử đó trong 5 mili-giây. Tuy nhiên đối với số nửa nguyên tố cùng cỡ (10023859281455311421), cùng trạm làm việc, sử dụng thuật toán rho nguyên mẩu mất 109 mili-giây để tìm nhân tử; biến thể của Richard Brent chỉ mất 31 mili-giây.

Đối với hàm f, chúng ta chọn đa thức với hệ số nguyên. một trong những dạng chung nhất đó là:

:f(x)=x^2+c\hbox{ mod }n,\,c\neq0,-2.

Điều đáng chú ý nhất của thuật toán rho là thành công trong việc phân tích số fermat thứ tám bởi Pollard và Brent. Họ đã dùng biến thể của Brent, để tìm nhân tử trước đó chưa biết. Để hoàn thành việc phân tích F8 mất tổng cộng 2 giờ trên UNIVAC 1100/42.

Ví dụ phân tích

Cho n = 8051 và f(x) = x2 + 1 mod 8051.

_i__x__i__y__i_GCD(|_x__i_ − _y__i_|, 8051)
15261
22674741
367787197

97 là một nhân tử không tầm thường của 8051. Nhân tử còn lại là thương của phép chia n cho 97.

Độ phức tạp

Thuật toán cung cấp sự cân bằng giữa thời gian thực hiện và xác suất tìm thấy nhân tử. Nếu n là tích của hai số nguyên tố phân biệt cùng số chữ số, Thuật toán chạy với O(n1/4 polylog(n)) bước.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thuật toán RHO** (còn gọi là thuật toán **Pollard's rho**) là một thuật toán phân tích số nguyên thành thừa số. được phát minh bởi John Pollard vào năm 1975. Nó tỏ ra hiệu quả
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Trong Khoa học máy tính, bài toán **phát hiện chu trình** hay **tìm chu trình** là bài tìm thuật toán tìm vòng lặp trong một chuỗi giá trị hàm. Bất kỳ hàm f nào ánh
**Tối ưu hóa cấu trúc (Topology Optimization-TO**) là phương pháp tối ưu hóa thiết kế cơ khí bằng phương pháp toán học. Mục tiêu là tìm phân bố vật liệu tối ưu cho thiết kế
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Giao thức BB84** được công bố vào năm 1983 trên tạp chí Sigact News bởi Bennett và Brassard, những người đã nghiên cứu những ý tưởng về mật mã lượng tử được đưa ra bởi
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
thumb|Các hình vuông có cạnh theo tỷ lệ \rho lập thành một đường xoắn đóng Trong toán học, **số nhựa** (hay còn gọi là **hằng số nhựa**, **tỷ lệ nhựa**, **số Pisot tối thiểu**, **số
**Đo sâu điện thẳng đứng**, thường gọi theo viết tắt tiếng Anh là **VES** (_Vertical electrical sounding_) hay theo tiếng Nga là **VEZ** (_Вертикальное электрическое зондирование_), là một phương pháp địa vật lý thuộc nhóm
nhỏ|Các phân tử khí đang thực hiện quá trình khuếch tán từ trong chai ra bên ngoài môi trường.|200x200pxSự lan truyền của các phân tử của một hỗn hợp ở trong chất lỏng hay chất
nhỏ|Một bánh đà công nghiệp. nhỏ|Một bánh đà được gắn kết vào cuối của một [[trục khuỷu động cơ ô tô.]] nhỏ|Một máy kéo [[Landini (máy kéo)|Landini với tiếp xúc với bánh đà.]] nhỏ|Một bánh

\exp\left(-\frac{1}{2}(x - \mu)^\top \Sigma^{-1} (x - \mu)\right)| cdf =| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\Sigma (ma trận hiệp phương sai)| skewness =0| kurtosis =0| entropy =\ln\left(\sqrt{(2\,\pi\,e)^N \left| \Sigma \right|}\right)\!| mgf =M_X(t)=
nhỏ|Hình 1- Bơm ly tâm Warman ứng dụng trong máy chế biến than **Bơm ly tâm** là loại máy thủy lực cánh dẫn, nhờ bánh công tác (cánh quạt) cơ năng của máy chuyển sang
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**Van der Pauw** là một kỹ thuật trong Hiệu ứng Hall, được sử dụng để phân loại vật liệu bán dẫn mà chỉ cần đến một nguồn điện và một vôn kế. Có nhiều sản
Trong vật lý và nhiệt động lực học, một **phương trình trạng thái** là một phương trình nhiệt động liên quan đến các biến trạng thái mô tả trạng thái của vật chất trong một
**Thủy năng** hay **năng lượng nước** là năng lượng nói chung nhận được từ lực hoặc năng lượng của dòng nước, dùng để sử dụng vào những mục đích có lợi. Trước khi được mở
**Nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược** (**EBSD**) là một kỹ thuật sử dụng máy quét điện tử (SEM) để nghiên cứu cấu trúc tinh thể của các vật liệu. EBSD được thực hiện trên
Trong thiên văn học, **phân loại sao** là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển
nhỏ|330x330px|Kết quả của hiện tượng khóa thủy triều khi [[Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, thời gian để quay quanh trục bằng với thời gian quay quanh Trái Đất. Bỏ qua hiệu ứng dao động
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
phải|nhỏ|Khối tâm giúp con chim đồ chơi cân bằng trên ngón tay Trong vật lí, **khối tâm** của một vật thể (còn thường được gọi là **điểm cân bằng**) là điểm trung bình theo phân
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
**Mô đun cắt** hay _Modul ngang_ (Shear modulus), _Modul trượt_, _Modul độ cứng_ (modulus of rigidity), ký hiệu thường gặp là **_G_**, đôi khi ký hiệu là **_S_** hoặc **_μ_**, trong khoa học vật liệu
**Mật độ** là đại lượng thể hiện lượng vật chất trên mỗi đơn vị đo (chiều dài, diện tích hay thể tích). Thông thường, thuật ngữ mật độ dùng để chỉ lượng vật chất trên
**Điện trở suất** () là một tính chất cơ bản của một vật liệu biểu thị khả năng cản trở dòng điện. Nghịch đảo của nó, điện dẫn suất, cho biết khả năng dẫn điện
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
**Tích phân bội** là một loại tích phân xác định được mở rộng cho các hàm có nhiều hơn một biến thực, ví dụ, _ƒ_(_x_, _y_) hoặc _ƒ_(_x_, _y_, _z_). Các tích phân của một
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
Trong động lực học chất lưu tính toán, các **phương pháp chụp sốc** là một loại kỹ thuật sử dụng cho việc tính toán dòng chảy không nhớt với sóng xung kích (shock waves). Tính
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh _a_ và _b_]] Trong toán học, **đồ thị Cayley**, hay còn gọi là **đồ thị tô màu Cayley**, **biểu đồ Cayley**, **biểu đồ
**Thí nghiệm Schiehallion** là một thí nghiệm ở thế kỷ 18 nhằm xác định khối lượng riêng trung bình của Trái Đất. Được tài trợ bởi Hội Hoàng gia Luân Đôn, thí nghiệm thực hiện
**Phương trình Navier-Stokes**, là hệ các phuơng trình đạo hàm riêng miêu tả dòng chảy của các chất lỏng và khí (gọi chung là chất lưu), được đặt theo tên của kỹ sư-nhà vật lý
[[Tập_tin:Prokaryotic_terminators-en.svg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ Rho ở nhân sơ.**TRÊN**: Rho-độc lập ở dạng kẹp tóc hình thành trên RNA vừa phiên, tương tác với NusA sẽ giải phóng Pol. **DƯỚI**: Rho-phụ thuộc ở vị trí rut,
[[Turbine gió tại Tây Ban Nha]] **Năng lượng gió** là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất. Sử dụng năng lượng gió là một trong các cách lấy năng
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
thumb|[[Alexander Friedmann]] **Phương trình Friedmann** là một tập hợp các phương trình trong vũ trụ học vật lý miêu tả sự mở rộng của vũ trụ trong các mô hình đồng nhất và đẳng hướng
phải|nhỏ|300x300px| Biểu diễn của một [[Nhóm (toán học)|nhóm "hành động" trên một đối tượng. Các ví dụ đơn giản nhất là cách các đối xứng của một đa giác thông thường, bao gồm các phép
**Siêu vật liệu cấu trúc cỡ micro** là các cấu trúc tổng hợp nhằm tạo ra các ưu điểm cơ học mong muốn cụ thể. Những thiết kế này thường được lấy cảm hứng từ
Trong nhiệt động lực học và cơ học chất lưu, **độ nén** (cũng được gọi là hệ số nén hoặc độ nén đẳng nhiệt) là một độ đo thay đổi thể tích tương đối của
nhỏ|Hình vẽ minh hoạ các trạng thái của các phân tử trong các pha rắn, lỏng và khí. [[Sơ đồ pha đặc trưng. Đường chấm thể hiện ứng xử không theo quy luật của nước.
phải|nhỏ|Two sources of radiation in the plane, given mathematically by a function f which is zero in the blue region. phải|nhỏ|The [[real part of the resulting field A, A is the solution to the inhomogeneous
nhỏ|Máy bay sử dụng ống Pitot để đo tốc độ bay. Ví dụ, trên một máy bay Airbus A380, kết hợp một ống pitot (bên phải) với một cổng tĩnh và một cánh đo góc
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc