✨Phương trình Helmholtz

Phương trình Helmholtz

phải|nhỏ|Two sources of radiation in the plane, given mathematically by a function f which is zero in the blue region. phải|nhỏ|The [[real part of the resulting field A, A is the solution to the inhomogeneous Helmholtz equation (\nabla^2 + k^2) A = -f.]] Phương trình Helmholtz, đặt tên theo Hermann von Helmholtz, là một phương trình vi phân riêng phần elliptic

: (\nabla^2 + k^2) A = 0

với \nabla^2 là toán tử Laplace, k là hằng số, và hàm số chưa biết A=A(x, y, z) được định nghĩa trên không gian Euclid n-chiều Rn (thông thường n=1, 2, hay 3, khi nghiệm của phương trình này có ý nghĩa vật lý).

Xuất phát của phương trình

Phương trình Helmholtz thường xuất hiện trong các nghiên cứu về các bài toán vật lý liên quan đến phương trình đạo hàm riêng trong cả không gian và thời gian. Phương trình Helmholtz, đại diện cho dạng không phụ thuộc vào thời gian của phương trình nguyên thủy, thường là kết quả của việc áp dụng kĩ thuật phân tách biến để làm giảm độ phức tạp của việc phân tích bài toán.

Ví dụ, ta xét phương trình sóng:

: \left(\nabla^2-\frac{1}{c^2}\frac{\partial^2}{\partial{t}^2}\right)u(\mathbf{r},t)=0.

Phân tách biến bắt đầu bằng cách giả sử rằng hàm sóng u(t) thật sự là có thể phân tách được:

:u(\mathbf{r},t)=A (\mathbf{r}) \cdot T(t) và :T(t) = e^{i\omega t}. Thay thế dạng này vào phương trình sóng, và sau đó đơn giản, ta có 2 phương trình vi phân:

:\nabla^2 A + \frac{\omega^2}{c^2} A = (\nabla^2 + k^2) A = 0 \omega \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ kc với k là vectơ sóng và ω là tần số góc. Do vậy ta có thể viết lại như là:

:\nabla^2 A + k^2 A = (\nabla^2 + k^2) A = 0.

Để ý là do bản chất của ansatz (nghiệm phỏng đoán) cho T, T thỏa mãn:

:\frac{d^2{T{d{t}^2} + \omega^2T = \left({ d^2 \over dt^2 } + \omega^2 \right) T = 0, với A = e^{-i\mathbf{k}\cdot\mathbf{r.

Bây giờ ta có phương trình Helmholtz cho biến không gian \mathbf{r} và một phương trình vi phân bậc 2 về thời gian. Nghiệm theo thời gian sẽ là một tổ hợp tuyến tính của các hàm sine và cosine, với tần số góc ω, trong khi dạng của nghiệm trong không gian sẽ phụ thuộc vào các điều kiện biên.

Hoặc theo cách khác, sử dụng các biến đổi tích phân, chẳng hạn như biến đổi Laplace hay biến đổi Fourier, thường được sử dụng để biến đổi một phương trình đạo hàm riêng hyperbolic thành một dạng của phương trình Helmholtz.

Bởi vì mối liên quan với phương trình sóng, phương trình Helmholtz thường nảy sinh trong các bài toán của các ngành vật lý như các nghiên cứu về bức xạ điện từ trường, địa chấn(seismology), và lan truyền âm thanh.

Giải phương trình Helmholtz bằng phương pháp phân tách biến

Tấm mỏng rung động

Dạng tương tự của sợi dây rung động trong không gian 2 chiều là một tấm mỏng rung động, với cạnh của tấm được kẹp lại bất động. Phương trình Helmholtz được giải cho nhiều dạng cơ bản trong thế kỉ thứ 19: tấm mỏng hình chữ nhật bởi Siméon Denis Poisson vào năm 1829, tấm hình tam giác đều bởi Gabriel Lamé vào năm 1852, và tấm mỏng hình tròn bởi Alfred Clebsch vào năm 1862. Hình mặt trống bầu dục được nghiên cứu bởi Emile Mathieu, dẫn đến phương trình vi phân Mathieu. Các hình dạng giải được đều tương ứng với những hình dạng mà bảng billiard động là tích phân được, nghĩa là không hỗn loạn.

Nếu miền là một hình tròn đường kính a, thường người ta đổi sang tọa độ cực r và θ. Phương trình Helmholtz bây giờ có dạng

: A_{rr} + \frac{1}{r} Ar + \frac{1}{r^2}A{\theta\theta} + k^2 A = 0.

Chúng ta có thể giả sử điều kiện biên là A biến mất nếu r=a; do vậy

: A(a,\theta) = 0. \,

Phương pháp phân tích biến dẫn đến nghiệm thử có dạng

: A(r,\theta) = R(r)\Theta(\theta), \,

với Θ phải tuần hoàn với chu kì 2π. Điều này dẫn tới

: \Theta'' +n^2 \Theta =0, \,

và : r^2 R'' + r R' + r^2 k^2 R - n^2 R=0. \,

Do điều kiện tuần hoàn nên ta có

: \Theta = \alpha \cos n\theta + \beta \sin n\theta, \,

và rằng n phải là một số nguyên. Phần theo bán kính R có dạng

: R(r) = \gamma J_n(\rho), \,

với hàm số Bessel Jn(ρ) thỏa mãn phương trình Bessel

: \rho^2 J_n'' + \rho J_n' +(\rho^2 - n^2)J_n =0,

và ρ=kr. Hàm số theo bán kính Jn có vô số nghiệm với mỗi giá trị của n, ký hiệu bởi ρm,n. Điều kiện biên rằng A bằng 0 với r=a sẽ được thỏa mãn nếu như chu kì tương ứng được cho bởi

: k{m,n} = \frac{1}{a} \rho{m,n}. \,

Nghiệm tổng quát A sau đó sẽ là chuỗi kép vô hạn của các hạng tử với tích của các

: \sin(n\theta) \, \hbox{or} \, \cos(n\theta), \, \hbox{and} \, Jn(k{m,n}r).

Những nghiệm này là những tần số rung động của một mặt trống hình tròn.

Nghiệm trong không gian 3 chiều

Trong tọa độ cầu, nghiệm của phương trình là:

: A (r, \theta, \phi)= \sum{k} \sum{l=0}^\infty \sum{m=-l}^l (a{l m} jl (k r) + b{l m} n_l (k r)) Y ^ m_l ({ \theta,\phi}).

Nghiệm này thường gặp trong các nghiệm theo biến không gian của phương trình sóng và phương trình truyền nhiệt. Ở đây j_l (k r) n_l (k r) là những hàm số cầu Bessel, và

: Y^m_l ({\theta,\phi})

là những hàm cầu điều hòa (Abramowitz và Stegun, 1964). Chú ý là những dạng này là những nghiệm tổng quát, và cần những điều kiện biên để sử dụng ở các trường hợp cụ thể. Với những miền bên ngoài kéo ra vô hạn, một điều kiện phát xạ có thể là cần thiết (Sommerfeld, 1949).

Paraxial form

The paraxial form of the Helmholtz equation is:

:\nabla_T^2 A - j 2k { \partial A \over \partial z } = 0

where

:\nabla_T^2 = { \partial^2 \over \partial x^2 } + { \partial^2 \over \partial y^2 }

is the transverse form of the Laplacian.

This equation has important applications in the science of optics, ở đó nó provides solutions that describe the propagation of electromagnetic waves (light) in the form of either paraboloidal waves or Gaussian beams. Most lasers emit beams that take this form.

In the paraxial approximation, the complex magnitude of the electric field E becomes

:E(\mathbf{r}) = A(\mathbf{r}) e^{-jkz}

where A represents the complex-valued amplitude of the electric field, which modulates the sinusoidal plane wave represented by the exponential factor.

The paraxial approximation places certain upper limits on the variation of the amplitude function A with respect to longitudinal distance z. Specifically:

: \bigg| { \partial A \over \partial z } \bigg| \ll | kA | and : \bigg| { \partial^2 A \over \partial z^2 } \bigg| \ll | k^2 A |

These conditions are equivalent to saying that the angle θ between the wave vector k and the optical axis z must be small enough so that

:\sin(\theta) \approx \theta \qquad \mathrm{and} \qquad \tan(\theta) \approx \theta

Inhomogeneous Helmholtz equation

The inhomogeneous Helmholtz equation is the equation

: \nabla^2 A + k^2 A = -f \mbox { in } \mathbb R^n

where f:\mathbb R^n\to \mathbb C is a given function with compact support, and n=1, 2, 3.

In order to solve this equation uniquely, one needs to specify a boundary condition at infinity, which is typically the Sommerfeld radiation condition

: \lim_{r \to \infty} r^{\frac{n-1}{2 \left(\frac{\partial}{\partial r} - ik \right) A(r \hat {x}) = 0

uniformly in \hat {x} with |\hat {x}|=1, where the vertical bars denote the Euclidean norm.

With this condition, the solution to the inhomogeneous Helmholtz equation is the convolution

: A(x)=(G*f)(x)=\int\limits_{\mathbb R^n}! G(x-y)f(y)\,dy

(notice this integral is actually over a finite region, since f has compact support). Here, G is the Green's function of this equation, that is, the solution to the inhomogeneous Helmholtz equation with f equaling the Dirac delta function, so G satisfies

: \nabla^2 G + k^2 G = -\delta \mbox { in } \mathbb R^n.

The expression for the Green's function depends on the dimension of the space. One has

: G(x) = \frac{ie^{ik|x|{2k}

for n=1,

: G(x) = \frac{i}{4}H^{(1)}_0(k|x|)

for n=2, where H^{(1)}_0 is a Hankel function, and

: G(x) = \frac{e^{ik|x|{4\pi |x|}

for n=3.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Two sources of radiation in the plane, given mathematically by a function f which is zero in the blue region. phải|nhỏ|The [[real part of the resulting field A, A is the solution to the inhomogeneous
Trong toán học, **phương trình Laplace** là một phương trình đạo hàm riêng được đặt theo tên người khám phá, Pierre-Simon Laplace. Nghiệm của phương trình Laplace là khá quan trọng trong nhiều ngành khoa
**Hermann Ludwig Ferdinand von Helmholtz** (31 tháng 8 năm 1821 – 8 tháng 9 năm 1894) là một bác sĩ và nhà vật lý người Đức. Theo lời của 1911 Britannica, "cuộc đời ông từ
nhỏ|305x305px|Mặt phẳng chứa sóng S nhỏ|305x305px|Sự di chuyển của sóng S trong một lưới 2D (mô hình) Trong địa chấn học, **sóng S**, **sóng thứ cấp** hay **sóng trượt** (đôi khi được gọi là **sóng
thumb|Đo TDEM bằng trực thăng **Thăm dò điện từ miền thời gian** (tiếng Anh: _Time-Domain Electromagnetics_, viết tắt là TDEM; hoặc _Transient Electromagnetics_, viết tắt là TEM) là một phương pháp của Địa vật lý
thumb|Hệ tọa độ elíp Trong toán học và hình học, **hệ tọa độ elíp** là một hệ tọa độ trực giao hai chiều trong đó các đường tọa độ là các đường elíp và hyperbol
Trong toán học và vật lý, **toán tử Laplace** hay **Laplacian**, ký hiệu là \Delta\,  hoặc \nabla^2  được đặt tên theo Pierre-Simon de Laplace, là một toán tử vi phân, đặc biệt trong các toán
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
**Heinrich Rudolf Hertz** (_Hanh-rích Ru-đóp Héc_, 22 tháng 2 năm 1857 - 1 tháng 1 năm 1894) là một nhà vật lý người Đức, là người làm sáng tỏ và mở rộng lý thuyết điện
nhỏ|Campus Mitte (từ đỉnh tòa nhà [[Reichstag (building)|Reichstag)]] nhỏ|Khu trường sở Benjamin Franklin nhỏ|Campus Virchow Klinikum, Trung tâm khoa Tim nhỏ|Bốn khu trường sở ở Berlin **Charité - Đại học Y khoa Berlin** (tiếng Đức:
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
**Ludwig Eduard Boltzmann** (20 tháng 2 năm 1844 – 5 tháng 9 năm 1906) là một nhà vật lý nổi tiếng người Áo, thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Áo, ông
**Sofia Vasilyevna Kovalevskaya** () ( – ). Tên phiên âm là **Cô-va-lép-xkai-a**. Bà là nhà toán học lớn của Nga, với nhiều đóng góp quan trọng cho các ngành thống kê, phương trình vi phân
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
**Wilhelm Karl Joseph Killing** (sinh ngày 10 tháng 5 năm 1847 – mất ngày 11 tháng 2 năm 1923) là nhà toán học Đức có nhiều cống hiến quan trọng cho lý thuyết của các
Trong điện hóa học, **half-cell** là cấu trúc chứa điện cực dẫn điện và chất điện phân dẫn điện xung quanh được ngăn cách bởi lớp kép Helmholtz xuất hiện tự nhiên. Các phản ứng
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
nhỏ|Giai kết chính thức/thực sự(perfect authentic cadence) (IV–V–I Hợp âm, tại đó chúng ta thấy hợp âm Fa trưởng, Son trưởng, và sau đó là Đô trưởng trong phần hòa âm thứ 4) trong Đô
**Thăm dò từ** (Magnetic Method) là một phương pháp của Địa vật lý, thực hiện đo từ trường Trái Đất để phân định ra phần _dị thường từ_, từ đó xác định phân bố mức
**Leipzig** (phiên âm tiếng Việt: **Lai-pxích** hay **Lai-xích**; ), là thành phố trực thuộc bang và cũng là thành phố đông dân cư nhất của bang Sachsen, Cộng hòa Liên bang Đức. Nguồn gốc của
nhỏ|300x300px|Một động cơ điện được James Joule trình bày cho [[William Thomson|Kelvin vào năm 1842. Bảo tàng Hunterian, Glasgow. ]] **James Prescott Joule** (phiên âm: **Giêm Pre-xcốt Jun**) ( 24 tháng 12 năm 1818 -
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
**Ocarina** là một cây sáo cổ xưa thuộc nhạc cụ bộ hơi, một kiểu của sáo ống. Có rất nhiều biến thể, nhưng một Ocarina điển hình là một không gian kín bao quanh kèm
**Thị giác** là khả năng nhận và diễn giải thông tin từ ánh sáng đi vào mắt. Việc tri giác này còn được gọi là **thị lực**, **sự nhìn**. Những bộ phận khác nhau cấu
**George Armitage Miller** (3 tháng 2 năm 1920 – 22 tháng 7 năm 2012) là nhà tâm lý học người Mỹ, một trong những người sáng lập ra tâm lý học nhận thức, và rộng
alt=|thumb|upright=1.5|Cảnh quan đám mây trên [[Borneo, được chụp bởi Trạm vũ trụ quốc tế]] |pretitle = Phần của một chuỗi trên |titleclass = |titlestyle = |title = Thời tiết |contentstyle = |listtitlestyle = text-align:center |
**Adrien-Marie Legendre** (18 tháng 9 năm 1752 – 10 tháng 1 năm 1833) là một nhà toán học người Pháp. Ông có nhiều đóng góp quan trọng vào thống kê, số học, đại số trừu tượng
**Chu Tái Dục** (chữ Hán: 朱载堉; bính âm: _Zhu Zaiyu_; 1536 - 1610), tự **Bá Cần** (伯勤), hiệu **Câu Khúc sơn nhân** (句曲山人), sinh quán Hoài Khánh (này là Thấm Dương), hoàng tộc, nhà bác
**Berlin** () là thủ đô và cũng là một trong 16 bang của Cộng hòa Liên bang Đức. Với dân số hơn 3,7 triệu người, đây là thành phố lớn nhất của Đức và Liên
**Saarbrücken** (Tiếng luxemburg là Saarbrécken, Tiếng pháp là Sarrebruck) là thủ phủ của bang Saarland thuộc nước Cộng hòa Liên bang Đức và là thành phố lớn duy nhất của bang này, được thành lập
**Carl Friedrich Wilhelm Ludwig** (; sinh ngày 29 tháng 12 năm 1816 - mất ngày 23 tháng 4 năm 1895) là một bác sĩ và nhà sinh lý học người Đức. Vào năm 1842, trở
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
[[Trái Đất nhìn từ Apollo 17 năm 1972]] **Tuổi của Trái Đất** tính đến hiện tại được ước tính là 4,54 tỷ năm Giá trị này được xác định bằng phương pháp định tuổi bằng
**Lý sinh học** (hay _vật lý sinh học_) là môn khoa học liên ngành, ứng dụng lý thuyết và phương pháp của khoa học vật lý vào các vấn đề sinh học. Lý sinh học
thumb|Đầu đo la bàn fluxgate (compass) và đo độ nghiêng (inclinometer) mở nắp. **Máy đo từ Fluxgate** (tiếng Anh: Fluxgate Magnetometer), còn gọi là Máy đo từ ferro, _Máy đo từ kiểu sắt từ_, là
**Máy phát điện từ thủy động lực học** (hay **máy phát từ thủy động học**) là hệ thống chuyển nhiệt năng hay động năng trực tiếp thành điện năng, dựa trên các nguyên lý từ
**Allvar Gullstrand** (5.6.1862, – 28.7.1930) là một bác sĩ nhãn khoa Thụy Điển, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1911. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Sinh tại thành phố Landskrona,