✨Phương trình Friedmann

Phương trình Friedmann

thumb|[[Alexander Friedmann]] Phương trình Friedmann là một tập hợp các phương trình trong vũ trụ học vật lý miêu tả sự mở rộng của vũ trụ trong các mô hình đồng nhất và đẳng hướng của vũ trụ của lý thuyết tương đối tổng quát. Các phương trình này được tìm ra bởi Alexander Friedmann vào năm 1922 xuất phát từ phương trình trường Einstein của trường hấp dẫn cho mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker và một chất lỏng lý tưởng có mật độ \rho và áp suất p. Các phương trình cho độ cong không gian âm sau đó đã được Friedmann tìm ra vào năm 1924.

Giả sử

Các phương trình Friedmann bắt đầu với việc đơn giản hóa các giả sử vũ trụ là một không gian đồng nhất và đẳng hướng, hay dựa trên nguyên lý vũ trụ học. Về mặt thực tiễn, nguyên lý vụ trụ học trở lên đúng trên phạm vi khoảng cách lớn hơn ~100 Mpc. Từ giả sử không gian vũ trụ là đồng nhất và đẳng hướng cho phép rút ra mêtric của vũ trụ phải có dạng: : ds^2 = a(t)^2 \, ds_3^2 - c^2 \, dt^2 trong đó ds_3^2 là một mêtric của không gian 3 chiều thuộc một trong ba trường hợp: (a) không gian phẳng, (b) mặt cầu với độ cong dương không đổi hoặc (c) một không gian hypebol với độ cong âm không đổi. Tham số k (hay độ cong Gauss) thảo luận bên dưới nhận các giá trị 0, 1, −1 tương ứng cho ba trường hợp này. Đó là điều cho phép dể có thể đề cập đến hệ số giãn nở (scale factor) a(t) một cách hợp lý.

Phương trình trường Einstein liên hệ sự tiến hóa của hệ số giãn nở với áp suất và năng lượng của vật chất trong vũ trụ. Từ mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker, chúng ta tính toán ký hiệu Christoffel và sau đó là tensor Ricci. Với vật chất có tính chất như một chất lỏng lý tưởng, chúng ta thay thế chúng vào phương trình trường Einstein và thu được các phương trình Friedmann.

Các phương trình

Có hai phương trình Friedmann độc lập cho mô hình vũ trụ đẳng hướng và đồng nhất. Phương trình đầu tiên là: : \frac{\dot{a}^2 + kc^2}{a^2} = \frac{8 \pi G \rho + \Lambda c^2}{3} được rút ra từ thành phần 00 trong phương trình trường Einstein. Phương trình thứ hai là: :\frac{\ddot{a{a} = -\frac{4 \pi G}{3}\left(\rho+\frac{3p}{c^2}\right) + \frac{\Lambda c^2}{3} được rút ra từ phương trình thứ nhất cùng với vết của phương trình trường Einstein. a là hệ số giãn nở (scale factor), H \equiv \frac{\dot{a{a} là tham số Hubble. G, Λ, và c là các hằng số phổ quát (G là hằng số hấp dẫn Newton, Λ là hằng số vũ trụ học, và c là tốc độ ánh sáng trong chân không). k trở thành một hằng số trong mỗi họ nghiệm, nhưng thay đổi giá trị giữa các họ nghiệm khác nhau. a, H, ρ, và p là những hàm theo biến số thời gian. ρ, và p tương ứng là mật độ và áp suất của vật chất. k \over a^2 là độ cong không gian tại một nhát cát thời gian bất kỳ của vũ trụ; nó xấp xỉ bằng một phần sáu độ cong vô hướng Ricci R vì R = \frac{6}{c^2 a^2}(\ddot{a} a + \dot{a}^2 + kc^2) trong phương trình Friedmann. Chúng ta thấy rằng trong các phương trình Friedmann, a(t) chỉ phụ thuộc vào ρ, p, Λ, và độ cong nội tại k. Nó không phụ thuộc vào hệ tọa độ được chọn cho nhát cắt không gian. Thường có hai lựa chọn cho ak mà miêu tả cùng một tính chất vật lý:

k = +1, 0 hoặc −1 phụ thuộc vào hình dạng của vũ trụ tương ứng là một mặt cầu đóng 3 chiều nhúng trong không thời gian 4 chiều, không gian phẳng (như không gian Euclide) hoặc mặt cầu hypeboloid mở 3 chiều nhúng trong không thời gian 4 chiều. Nếu k = +1, thì a là bán kính của độ cong của vũ trụ. Nếu k = 0, thì a nhận giá trị dương bất kỳ ở một thời điểm cụ thể. Nếu k = −1, thì có thể coi một cách sơ bộ rằng i·a là bán kính của độ cong của vũ trụ. a là hệ số giãn nở nhận giá trị 1 ở thời điểm hiện tại. k là độ cong không gian khi a = 1 (tức ở thời điểm hiện tại). Nếu hình dạng của vũ trụ là một siêu cầu và R_t là bán kính độ cong (R_0 trong thời điểm hiện tại), thì a = R_t/R_0. Nếu k có giá trị dương, thì vũ trụ là một siêu mặt cầu. Nếu k bằng 0, thì vũ trụ là một không gian phẳng. Nếu k có giá trị âm, thì vũ trụ có hình dạng giống không gian hypebolic.

Sử dụng phương trình đầu tiên, phương trình thứ hai có thể viết lại thành :\dot{\rho} = -3 H \left(\rho + \frac{p}{c^2}\right), ở đây đã triệt tiêu \Lambda và biểu diễn cho định luật bảo toàn năng lượng-khối lượng T^{\alpha\beta}{}_{;\beta} \, = 0.

Các phương trình này đôi khi được làm đơn giản hơn bằng cách thay thế :\rho \rightarrow \rho - \frac{\Lambda c^2}{8 \pi G}

:p \rightarrow p + \frac{\Lambda c^4}{8 \pi G}

cho: :H^2 = \left(\frac{\dot{a{a}\right)^2 = \frac{8 \pi G}{3}\rho - \frac{kc^2}{a^2}

:\dot{H} + H^2 = \frac{\ddot{a{a} = - \frac{4\pi G}{3}\left(\rho + \frac{3p}{c^2}\right).

Dạng đơn giản của phương trình thứ hai là bất biến dưới phép biến đổi này.

Tham số Hubble có thể thay đổi theo thời gian nếu các phần khác của phương trình phụ thuộc thời gian (đặc biệt là các tham số mật độ khối lượng, năng lượng chân không hoặc độ cong không gian). Xác định tham số Hubble ở thời điểm hiện tại thu được hằng số Hubble là hằng số tỷ lệ trong định luật Hubble. Áp dụng cho một chất lỏng với điều kiện đầu của phương trình trạng thái, phương trình trạng thái Friedmann miêu tả hình học và sự tiến hóa theo thời gian của vũ trụ như là một hàm của mật độ chất lỏng.

Một số nhà vũ trụ học đã gọi phương trình thứ hai là phương trình gia tốc Friedmann và giữ thuật ngữ phương trình Friedmann cho phương trình đầu tiên.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Alexander Friedmann]] **Phương trình Friedmann** là một tập hợp các phương trình trong vũ trụ học vật lý miêu tả sự mở rộng của vũ trụ trong các mô hình đồng nhất và đẳng hướng
**Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker** (**FLRW**) là nghiệm chính xác của phương trình trường Einstein trong thuyết tương đối tổng quát; miêu tả một vũ trụ đơn liên hoặc đa liên với tính chất đồng nhất, đẳng hướng
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
Một loạt các cuộc biểu tình chống phong tỏa COVID-19 đã bắt đầu ở Trung Quốc đại lục từ đầu tháng 11 năm 2022. Sự kiện còn được gọi với tên khác không chính thức
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
**Định luật Hubble**, còn được gọi là **định luật Hubble-Lemaître**, là việc quan sát trong vũ trụ học vật lý rằng: # Đối tượng quan sát được trong vũ trụ ngoài Ngân Hà - liên
Hình dung về tỷ lệ thành phần vũ trụ:
năng lượng tối 68,3%,
**vật chất tối** 26,8%,
khí [[Hydro, Heli tự do, các sao, neutrino, thành phần chất rắn và các phần
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
thumb|Theo như mô hình [[thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ mở rộng từ một điểm rất đặc và nóng và tiếp tục mở rộng cho đến bây giờ. Phép loại suy phổ biết giải thích
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Alexander Alexandrovich Friedman** hay **Friedmann** () (16 tháng 6 1888, Saint Petersburg, Đế quốc Nga – 16 tháng 9 1925, Leningrad, Liên Xô) là một nhà vũ trụ học và toán học người Nga và
**Jacob David Tamarkin** (, _Yakov Davidovich Tamarkin_; sinh ngày 11 tháng 7 năm 1888 - mất ngày 18 tháng 11 năm 1945) là một nhà toán học người Mỹ gốc Nga được biết đến với
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Stephen William Hawking** (8 tháng 1 năm 1942 – 14 tháng 3 năm 2018) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà vũ trụ học và tác giả người Anh, từng là giám đốc nghiên
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Đo khoảng cách** được sử dụng trong vũ trụ học vật lý để đưa ra một khái niệm tự nhiên về khoảng cách giữa hai vật thể hoặc sự kiện trong vũ trụ. Chúng thường
**Ánh sáng mệt mỏi** là một lớp các cơ chế dịch chuyển đỏ giả định được đề xuất như một lời giải thích thay thế cho mối quan hệ khoảng cách dịch chuyển đỏ. Những
**Johann Sebastian Bach** (; 21 tháng 3 năm 1685 - 28 tháng 7 năm 1750) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ organ, vĩ cầm, đại hồ cầm, và đàn harpsichord người Đức thuộc thời
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ **vật chất tối** chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được. Vật chất tối không phát ra hay phản