✨Tuổi của vũ trụ

Tuổi của vũ trụ

Trong vật lý vũ trụ học, tuổi của vũ trụ là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ năm trong mô hình kết hợp Lambda-CDM tính vào năm 2018. Lượng sai số ở mức 21 triệu năm đã đạt được bằng sự đồng thuận của một số các dự án nghiên cứu khoa học, chẳng hạn như các phép đo bức xạ phông vi sóng bằng vệ tinh Planck, Thăm dò nhiệt độ Wilkinson và các chuyến thăm dò khác. Các phép đo bức xạ nền vũ trụ cho ra thời gian giảm nhiệt của vũ trụ kể từ Big Bang, và phép đo tốc độ giãn nở của vũ trụ có thể được sử dụng để tính toán tuổi gần đúng của nó bằng cách ngoại suy ngược về thời gian quá khứ.

Diễn giải

Mô hình Lambda-CDM mô tả sự tiến hóa của vũ trụ từ một trạng thái nguyên sơ rất đồng nhất, nóng, đặc cho đến trạng thái hiện tại qua quãng thời gian khoảng 13,8 tỷ năm thời gian vũ trụ. Mô hình năm được hiểu rõ một cách lý thuyết và được hỗ trợ rất lớn bởi quan sát thiên văn học gần đây có độ chính xác cao như là WMAP. Ngược lại, lý thuyết về nguồn gốc của trạng thái nguyên sơ vẫn còn vẫn phỏng đoán. Nếu ngoại suy mô hình Lambda-CDM ngược lại trạng thái cổ nhất được biết rõ, nó nhanh chóng (trong một phần nhỏ của giây) lên tới điểm kì dị gọi là "điểm kì dị Big Bang". Điểm kì dị này thông thường không có ý nghĩa vật lý quan trọng, nhưng rất thuận tiện để trích dẫn số lần đo được "kể từ Vụ Nổ Lớn" mặc dù chúng không tương ứng với thời gian có thể đô một cách thể chất. Ví dụ, "10−6 giây sau Vụ Nổ Lớn" là một kỷ nguyên được xác định rõ trong sự tiến hóa của vũ trụ. Nếu đề cập đến kỷ nguyên đó là "13,8 tỷ năm trừ 10−6 năm trước", độ chính xác của ý nghĩa sẽ bị mất đi vì khoảng thời gian nhỏ bé sau đó sẽ bị áp đảo bởi độ không chắc chắn của khoảng thời gian trước.

Mặc dù vũ trụ có thể theo lý thuyết có lịch sử dài hơn, Hiệp hội Thiên văn Quốc tế hiện tại sử dụng "tuổi của vũ trụ" có ý nghĩa là khoảng thời gian mở rộng Lambda-CDM, hoặc bằng với khoảng thời gian trôi qua kể từ Vụ Nổ Lớn cho đến Vũ trụ quan sát được hiện tại.

Giới hạn quan sát

Bởi vì vũ trụ ít nhất phải có tuổi lớn bằng thứ lớn nhất trong nó, có một số quan sát mà tạo ra giới hạn thấp cho tuổi của vũ trụ; nó bao gồm nhiệt độ của sao lùn trắng lạnh nhất, thứ mà dần dần nguội đi theo thời gian, và điểm tắt tối nhất của dãy sao chính trong chòm (sao khối lượng thấp dành ít thời gian hơn trong dãy chính, nên những ngôi sao khối lượng thấp nhất ra khỏi dãy chính giới hạn độ tuổi thấp nhất).

Các tham số vũ trụ

thumb|Tuổi của vũ trụ có thể được xác định bằng cách tính [[hằng số Hubble ngày nay và ngoại suy trở lại cùng với giá trị của tham số mật độ (Ω). Trước khi tìm ra năng lượng tối, người ta tin rằng vũ trụ toàn vật chất, và vì thế Ω trên đồ thị này tương đương với Ωm. Chú ý rằng vũ trụ gia tăng có tuổi lớn nhất, trong khi Vụ Co Lớn có tuổi nhỏ nhất.]] thumb|Giá trị của hệ số hiệu chỉnh tuổi, F, được chứng minh là một hàm của hai [[Vũ trụ học|tham số vũ trụ: mật độ phân tử hiện tại Ωm và mật độ hằng số vũ trụ ΩΛ. Giá trị phù hợp nhất của các tham số này được chứng minh trong hộp ở phía trên bên trái; vũ trụ toàn vật chất được chứng minh bởi ngôi sao ở phía dưới bên phải.]] Vấn đề xác định tuổi của vũ trụ gắn chặt với vấn đề xác định các giá trị tham số vũ trụ. Ngày nay nó được thực hiện nhiều với mô hình ΛCDM, trong đó vũ trụ được coi là chứa vật chất bình thường (baryon), lạnh vật chất tối, phóng xạ (bao gồm cả photon và neutrino), và một hằng số vũ trụ. Sự đóng góp từng phần của mỗi thứ đến mật độ năng lượng hiện tại của vũ trụ tính bởi tham số mật độ Ωm, Ωr, và ΩΛ. Mô hình ΛCDM đầy đủ được mô tả bở một số tham số khác, nhưng đối với mục đích tính tuổi, ba tham số này cùng với tham số Hubble H_0, là những thứ quan trọng nhất.

Nếu đo chính xác các tham số này, tuổi của vũ trụ có thể được xác định bằng cách sử dụng phương trình Friedmann. Phương tình này liên hệ tốc độ thay đổi hệ số tỷ lệ a(t) với lượng vật chất của vũ trụ. Đảo ngược quan hệ này, chúng ta có thể tính thay đổi thời gian trên hệ số tỷ lệ và do đó tính được tổng tuổi của vũ trụ bằng cách tích phân phương trình này. Tuổi t0 được tính bằng :t_0 = \frac{1}{H_0} F(\Omega_r,\Omegam,\Omega\Lambda,\dots) trong đó H_0 là tham số Hubble và hàm số F chỉ phụ thuộc vào đóng góp từng phần đến lượng năng lượng của vũ trụ mà đến từ các thành phần khác nhau. Quan sát đầu tiên có thể thấy từ công thức này là tham số Hubble là thứ quyết định tuổi của vũ trụ, với một sự hiệu chỉnh phát sinh từ lượng năng lượng và vật chất. Nên có thể ước lượng xấp xỉ của tuổi vũ trụ từ thời gian Hubble, nghịch đảo của tham số Hubble. Với giá trị của H_0 khoảng 68 km/s/Mpc, thời gian Hubble khoảng 1/H_0 = 14,4 tỷ năm.

Để đạt được một số chính xác hơn, hệ số hiệu chỉnh F phải được tính. Thường thì việc này phải thực hiện bằng cách tính toán, và đạt được một loạt các giá trị tham số vũ trụ hiển thị trong ảnh. Đối với giá trị Planck (Ωm, ΩΛ) = (0,3086, 0,6914), hiển thị bởi hộp ở góc trên bên trái của ảnh, hệ số hiệu chỉnh là khoảng F = 0,956. Đối với một vũ trụ dẹt không có hằng số vũ trụ nào, hiển thị bởi ngôi sao ở góc dưới bên phải, F = nhỏ hơn nhiều và do đó vũ trụ nhỏ hơn đối với một giá trị cố định của tham số Hubble. Để đạt được số liệu này, Ωr phải là hằng số (khá giống như giữ nhiệt độ CMB là hằng số) và tham số mật độ cong được cố định bởi giá trị của ba cái còn lại.

Ngoài vệ tinh Planck, Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson (WMAP) cũng là công cụ để đạt được tuổi chính xác của vũ trụ, mặc dù các đo đạc khác phải được kết hợp để đạt được con số chính xác hơn. Đo đạc CMB rất tốt trong việc giới hạn lượng vật chất Ωm và tham số cong Ωk. Nó không trực tiếp liên quan đến ΩΛ, Việc sử dụng hằng số vũ trụ cho phép vũ trụ già hơn những cụm sao này, cũng như giải thích các đặc điểm khác mà mô hình vũ trụ chỉ-có-vật-chất không thể.

WMAP

Dữ liệu chín-năm công bố năm 2012 của tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson (WMAP) của NASA ước tính tuổi của vũ trụ là (13,772±0,059)×109 năm (13,772 tỷ năm, với độ không chính xác cộng trừ 59 triệu năm).

Phép đo này được thực hiện bằng cách sử dụng vị trí của đỉnh âm thanh đầu tiên trong quang phổ năng lượng phông vi sóng để xác định kích thước bề mặt tách riêng (kích thước của vũ trụ tại thời điểm tái tổ hợp). Thời gian di chuyển của ánh sáng đến bề mặt này (phụ thuộc vào hình học được sử dụng) đưa ra một độ tuổi đáng tin cậy của vũ trụ. Giả sử những mô hình được sử dụng để xác định tuổi này có hiệu lực, độ chính xác dư sẽ tạo ra một sai số gần một phần trăm.

Planck

Năm 2015, nhóm cộng tác Planck ước tính tuổi của vũ trụ là 13,813±0,038 tỷ năm, cao hơn một chút nhưng vẫn trong khoảng sai số của số liệu trước đó đưa ra bởi WMAP. Bằng cách kết hợp dữ liệu Planck với các dữ liệu ngoài, ước tính kết hợp tốt nhất của tuổi vũ trụ là (13,799±0,021)×109 năm tuổi. và năm 1917 ông xây dựng mô hình vũ trụ đầu tiên dựa trên lý thuyết ông. Để phù hợp với vũ trụ trạng thái dừng, Einstein thêm thứ sau đó gọi là hằng số vũ trụ vào phương trình của ông. Tuy nhiên, năm 1922, cũng sử dụng thuyết của Einstein, Alexander Friedmann, và một cách độc lập năm năm sau đó là Georges Lemaître, chứng minh rằng vũ trụ không ở trong trạng thái dừng mà phải nở ra hoặc co lại. Mô hình của Einstein về vũ trụ dừng ngoài ra còn được chứng minh là không chắc chắn bởi Arthur Eddington.

Gợi ý có thể quan sát đầu tiên rằng vũ trụ có độ tuổi xác định bắt nguồn từ quan sát 'vận tốc rời đi', phần lớn bởi Vesto Slipher, kết hợp với khoảng cách đến 'tinh vân' (thiên hà) bởi Edwin Hubble trong một công hình xuất bản năm 1929. Sớm hơn trong thế kỷ 20, Hubble và những người khác phân tích từng ngôi sao trong các tinh vân, do đó xác định rằng chúng là thiên hà, tương tự nhưng ở viên ngoài Ngân Hà của chúng ta. Ngoài ra, các thiên hà này rất lớn và xa. Phổ của các thiên hà xa xôi này cho thấy dịch chuyển đỏ trong quang phổ vạch của chúng có thể được tạo ra bởi hiệu ứng Doppler, do đó chỉ ra rằng những thiên hà này đang di chuyển xa ra so với Trái Đất. Ngoài ra, thiên hà càng xa (càng tối đi so với chúng ta) thì dịch chuyển đỏ càng lớn, và do đó chúng dịch chuyển có vẻ nhanh hơn. Đây là bằng chứng trực tiếp đầu tiên rằng vũ trụ không dừng mà đang giãn nở.Ước lượng tuổi vũ trụ đầu tiên bắt đầu từ tính toán thời gian tất cả mọi thứ bắt đầu lan tỏa ra khỏi điểm ban đầu. Giá trị ban đầu của Hubble cho tuổi của vũ trụ rất thấp, vì vũ trụ được cho là gần hơn nhiều so với các quan sát được thực hiện sau này.

Sự đo đạc chính xác chấp nhận được của tốc độ giãn nở của vũ trụ, một giá trị số mà bây giờ được biết đến là hằng số Hubble, được thực hiện năm 1958 bởi nhà thiên văn học Allan Sandage. Giá trị đo được của ông ấy cho hằng số Hubble rất gần với giá trị được chấp nhận ngày nay.

Tuy nhiên Sandage, giống như Einstein, không tin vào kết của chính mình tại thời gian tìm ra nó. Giá trị của ông ấy cho tuổi của vũ trụ quá ngắn để nhất trí với giá trị 25-tỷ-năm tuổi được ước tính của ngôi sao già nhất được biết đến. Sandage và những nhà thiên văn học khác lặp lại những đo đạc này nhiều lần, cố gắng giảm hằng số Hubble và do đó tăng tuổi của vũ trụ. Sandage thậm chí còn đưa ra những lý thuyết tinh nguyên học để giái thích cho sự trái ngược này. Vấn đề này cuối cùng được giải quyết bởi sự cải thiện trong mô hình lý thuyết được sử dụng để ước lượng tuổi của sao. Tính đến năm 2013, bằng cách sử dụng mô hình mới nhất đối với sự tiến hóa của sao, tuổi ước tính của sao già nhất được biết đến là 14,46±0,8 tỷ năm.

Việc tìm ra bức xạ phông vi sóng vũ trụ được thông báo năm 1965 cuối cùng mang đến cái kết có hiệu quả cho sự không chắc chắn về khoa học của vũ trụ giãn nở. Tàu không gian WMAP được phóng năm 2001, và Planck, phóng năm 2009, đưa ra dữ liệu để xác định hằng số Hubble và tuổi của vũ trụ không phụ thuộc vào các khoảng cách thiên hà, loại bỏ nguồn sai số lớn nhất.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
Các **phim điện ảnh của Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU)** (tránh nhầm với các phim truyền hình của Vũ trụ Điện ảnh Marvel) là một loạt các tác phẩm siêu anh hùng chiếu trên
**Mở rộng metric của không gian** là sự gia tăng khoảng cách giữa các phần tách biệt nhau của vũ trụ với thời gian. Đó là một sự mở rộng nội tại theo đó quy
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
**Chân trời vũ trụ học** là ranh giới tới hạn trong vũ trụ mà sau nó, về nguyên tắc thì không có bất cứ một thiên thể nào có thể quan sát được, do vận
**Thập kỷ vũ trụ** (**CĐ**) là một sự phân chia thời gian sống của vũ trụ. Các phần chia có thang đo logarit, với cơ số 10. Mỗi thập kỷ vũ trụ kế tiếp đại
thumb|upright=2.0|Một bản trình bày đồ họa của Lịch Vũ trụ, thể hiện các tháng trong năm, các ngày tháng 12, và phút cuối cùng. **Lịch Vũ trụ** là một phương thức hình dung lịch sử
**_Người Nhện: Vũ trụ mới_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Into the Spider-Verse_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính siêu anh hùng năm 2018 của Mỹ lấy nhân vật Miles Morales
**Vũ trụ Điện ảnh Marvel** (tiếng Anh: **Marvel Cinematic Universe**, viết tắt là **MCU**) là một thương hiệu điện ảnh Mỹ và là một vũ trụ chia sẻ về các bộ phim siêu anh hùng
Những ngôi chùa của [[Wat Arun được xây dựng và sắp xếp để mô phỏng Vũ trụ Phật giáo]] **Vũ trụ học Phật giáo** là sự mô tả về hình dạng và sự tiến hóa
**Vũ trụ _The Conjuring**_ hay **Vũ trụ _Ám ảnh kinh hoàng_** (tên gốc ) là một thương hiệu truyền thông và vũ trụ điện ảnh chia sẻ của Mỹ tập trung vào một loạt các
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**_Người Nhện: Du hành Vũ trụ Nhện_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Across the Spider-Verse_**) là một bộ phim hoạt hình máy tính siêu anh hùng của Mỹ năm 2023 có nhân vật Marvel Comics
Bài viết này mô tả các nhân vật đáng chú ý xuất hiện trong vũ trụ hư cấu của _Mass Effect_. Các nhân vật này được khám phá trong các tiểu thuyết _Mass Effect: Revelation_,
**Cơ quan nhà nước cho các hoạt động không gian "Roscosmos"** (), cũng được gọi là **Roskosmos** (), tiền thân là **Cơ quan Vũ trụ Nga**, rồi **Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Nga**,
**_Apollo 10½: Thời thơ ấu ở kỷ nguyên vũ trụ_** (tên tiếng Anh: **_Apollo 10½: A Space Age Childhood_**) là bộ phim hoạt hình dành cho tuổi mới lớn thuộc thể loại hài chính kịch
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
nhỏ| Một cái nhìn về [[bầu khí quyển của Trái Đất với Mặt trăng bên kia]] **Hàng không vũ trụ** là những nỗ lực của con người trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và
Vũ trụ là gì Các hành tinh có tròn xoe không E mc2 có nghĩa là gì Cuốn sách này trả lời rất nhiều câu hỏi mà chúng ta, bất kể là trẻ con hay
**_Shazam! Cơn thịnh nộ của các vị thần_** (tiếng Anh: **_Shazam! Fury of the Gods_**) là bộ phim siêu anh hùng của Mỹ kể về nhân vật Shazam của DC Comics. Được sản xuất bởi
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
**Anthony Edward Stark,** thường được gọi là **Tony Stark**, là một nhân vật hư cấu do Robert Downey Jr. thủ vai trong nhượng quyền điện ảnh Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU), dựa trên nhân
**_Liên minh công lý phiên bản của Zack Snyder_**, hay còn được gọi là phần phim "**Snyder Cut**", là phiên bản năm 2021 của bộ phim siêu anh hùng Mỹ năm 2017 _Liên minh công
**Bí mật vũ trụ** (tiếng Anh: _The Sparticle Mystery_) là loạt phim truyền hình khoa học viễn tưởng của Anh dành cho thiếu niên được sáng tạo bời nhà biên kịch Alison Hume và sản
[[Tập tin:Webb's First Deep Field.jpg|thumb|Trường ảnh Sâu Đầu tiên của Webb |alt= Nền của không gian là màu đen. Hàng nghìn thiên hà xuất hiện trên toàn bức ảnh. Hình dạng và màu sắc của
[[Trái Đất nhìn từ Apollo 17 năm 1972]] **Tuổi của Trái Đất** tính đến hiện tại được ước tính là 4,54 tỷ năm Giá trị này được xác định bằng phương pháp định tuổi bằng
Thori (90Th) có bảy đồng vị xuất hiện tự nhiên nhưng không có đồng vị nào ổn định. Đồng vị 232Th _tương đối_ ổn định, với chu kỳ bán rã khoảng , dài hơn đáng
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
**Robin** là một nhân vật hư cấu, một siêu anh hùng trong các ấn phẩm từ DC Comics. Robin từ lâu đã được cố định trong các truyện tranh Batman là trợ tá của Batman.
**_Avengers: Cuộc chiến vô cực_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Avengers: Infinity War_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài siêu anh hùng của Mỹ năm 2018 dựa trên các nhân vật của Marvel Comics.
**_Thor: Tận thế Ragnarok_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Thor: Ragnarok_**) là một bộ phim siêu anh hùng ra mắt vào năm 2017 của Mỹ do Marvel Studios sản xuất và Walt Disney Studios Motion Pictures
**_Vũ trụ cò bay_** là album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Việt Nam Phương Mỹ Chi hợp tác với nhóm nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất âm
**_Người Nhện: Trở Về Nhà_** (tên gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Homecoming_**) là phim siêu anh hùng năm 2017 của Mỹ dựa trên nhân vật Peter Parker của truyện tranh Marvel. Bộ phim được sản xuất
**_Avengers: Hồi kết_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Avengers: Endgame_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng Mỹ ra mắt năm 2019, do Marvel Studios sản xuất và Walt Disney Studios Motion Pictures phân phối độc
**_Đại uý Marvel_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Captain Marvel_**) là một phim siêu anh hùng ra mắt năm 2019 của Mỹ dựa trên nhân vật Carol Danvers của truyện tranh Marvel. Được sản xuất bởi
**_Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân_** (tên gốc tiếng Anh: **_Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings_**) là phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2021 dựa trên nhân vật Shang-Chi của Marvel Comics.
**_Captain America: Nội chiến siêu anh hùng_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Captain America: Civil War_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ năm 2016 dựa trên nhân vật truyện tranh Captain America của
Sách - Khám Phá Đến Nơi, Du Hành Đến Chốn Hỏi Đáp Về Vũ Trụ Dành Cho Độc Gỉa Từ 9 - 109 Tuổi Vũ trụ là gì Các hành tinh có tròn xoe không
nhỏ|phải|Con rùa với đặc điểm của nó được xem như một tiểu vũ trụ nhỏ|phải|Tượng con rùa vũ trụ Kurma ở Ấn Độ **Con rùa vũ trụ** (_Cosmic Turtle_) nay còn gọi là con **con
**_Vệ binh dải Ngân Hà_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Guardians of the Galaxy_** hay **_Guardians of the Galaxy Vol. 1_**) là một bộ phim điện ảnh lấy đề tài siêu anh hùng dựa trên một
**_Người Kiến và Chiến binh Ong: Thế giới Lượng tử_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Ant-Man and the Wasp: Quantumania_**) là bộ phim siêu anh hùng của Mỹ công chiếu năm 2023 dựa trên các nhân
**_Người Nhện: Không còn nhà_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: No Way Home_**) là một bộ phim siêu anh hùng năm 2021 của Mỹ dựa trên nhân vật Peter Parker của Marvel Comics, do Columbia
**_Avengers: Đế chế Ultron_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Avengers: Age of Ultron_**) là một phim của điện ảnh Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên nguyên mẫu các thành viên trong biệt đội siêu anh
thumb|Fritz Zwicky (1947) **Fritz Zwicky** (sinh vào ngày 14 tháng 2 năm 1898 - mất vào ngày 08 tháng 2 năm 1974) là một nhà thiên văn học Thụy Sĩ. Ông làm việc hầu hết
Năm 2012, Trung Quốc đã trở thành quốc gia thứ ba sau Liên Xô/Nga và Hoa Kỳ đưa phụ nữ vào vũ trụ bằng chương trình không gian riêng; 49 năm sau nữ phi hành
Sự hình thành của vũ trụ không có lỗ đen nguyên thủy (trên) và có (dưới) lỗ đen nguyên thủy Các lỗ đen nguyên thủy có thể được hình thành do sự sụp đổ của
**PLAnetary Transits and Oscillations of stars** (**PLATO**) là một kính viễn vọng không gian đang được Cơ quan Vũ trụ châu Âu phát triển để phóng vào năm 2026. Mục tiêu của nhiệm vụ là