✨Điện trở suất và điện dẫn suất

Điện trở suất và điện dẫn suất

Điện trở suất () là một tính chất cơ bản của một vật liệu biểu thị khả năng cản trở dòng điện. Nghịch đảo của nó, điện dẫn suất, cho biết khả năng dẫn điện của một vật liệu. Điện trở suất thấp cho thấy vật liệu có khả năng dẫn điện tốt hơn. Điện trở suất thường được ký hiệu bằng chữ cái Hy Lạp  (rho). Đơn vị SI của điện trở suất là ohm-mét (Ω⋅m). Ví dụ, nếu một dây dẫn dài 1 m có điện trở giữa hai đầu dây là 1 Ω thì điện trở suất của vật liệu làm dây dẫn là 1 Ω⋅m.

Điện dẫn suất hay độ dẫn điện riêng () là nghịch đảo của điện trở suất. Nó biểu diễn khả năng dẫn điện của một vật liệu. Điện dẫn suất thường được ký hiệu bằng chữ cái Hy Lạp  (sigma), nhưng đôi khi  (kappa) (đặc biệt trong kỹ thuật điện) và  (gamma) cũng được sử dụng. Đơn vị SI của điện dẫn suất là siemens trên mét (S/m).

Định nghĩa

Trường hợp lý tưởng

thumb|Một miếng vật liệu có tiếp điểm điện ở hai đầu. Trong trường hợp lý tưởng, thành phần vật lý và tiết diện của vật liệu được xem xét đồng đều trên toàn bộ vật mẫu, còn điện trường và mật độ dòng điện song song và không đổi. Nhiều điện trở và chất dẫn điện thực tế có tiết diện đồng đều, dòng điện không đổi, và được làm bằng một vật liệu duy nhất, nên mô hình này cũng tương đối chính xác. Trong trường hợp này, điện trở suất ρ có thể được tính bằng:

:\rho = R \frac{A}{\ell}, \,!

trong đó : là điện trở của một mẫu vật liệu đồng đều : là chiều dài mẫu vật liệu : là diện tích tiết diện của mẫu vật liệu

Cả điện trởđiện trở suất đều biểu diễn khả năng cản trở dòng điện của một chất, nhưng không như điện trở, điện trở suất là một tính chất bên trong. Điều này nghĩa là mọi dây dẫn bằng đồng nguyên chất (có cấu trúc tinh thể không bị biến dạng, v.v.), bất kể hình dạng và kích thước, đều có cùng điện trở suất, nhưng một dây đồng dài, mảnh có điện trở lớn hơn nhiều so với một dây đồng ngắn, dày. Mỗi vật liệu đều có điện trở suất của riêng nó. Ví dụ, cao su có điện trở suất cao hơn đồng rất nhiều.

Trong một tương quan thủy lực, dòng điện chạy qua vật liệu có điện trở suất cao giống như nước chảy qua một ống dẫn chứa cát — trong khi dòng điện chạy qua vật liệu có điện trở suất thấp giống như nước chảy qua một ống rỗng. Nếu các ống đều có cùng hình dạng và chiều kích, một ống dẫn nhiều cát sẽ cản trở dòng chảy nhiều hơn. Tuy nhiên, sự cản trở đó không hoàn toàn phụ thuộc vào việc ống có cát hay không, mà còn phụ thuộc và chiều dài và chiều rộng của ống: ống ngắn hay rộng cản trở kém hơn ống dài hoặc mảnh.

Phương trình trên có thể được biến đổi, cho ta định luật Pouillet (đặt tên theo Claude Pouillet):

:R = \rho \frac{\ell}{A}. \,!

Điện trở của một vật liệu tỷ lệ thuận với chiều dài nhưng tỉ lệ nghịch với diện tích tiết diện. Do đó đơn vị của điện trở suất có thể được biểu diễn bằng "ohm mét" (Ω⋅m) — tức ohm chia cho mét (cho chiều dài) rồi nhân cho mét vuông (cho diện tích tiết diện).

Điện dẫn suất, σ, là nghịch đảo của điện trở suất:

:\sigma = \frac{1}{\rho}. \,!

Điện dẫn suất có đơn vị SI là "siemens trên mét" (S/m).

Đại lượng vô hướng tổng quát

Trong những trường hợp kém lý tưởng hơn, ví dụ như hình dạng phức tạp, hoặc dòng điện và điện trường biến thiên ở những nơi khác nhau, cần sử dụng một biểu thức tổng quát hơn, trong đó điện trở suất tại một điểm được định nghĩa là tỉ số giữa điện trường và mật độ dòng điện tại điểm đó:

:\rho=\frac{E}{J}, \,!

trong đó : là điện trở suất của vật liệu : là độ lớn của điện trường, : là độ lớn của mật độ dòng điện,

trong đó và ở bên trong vật dẫn.

Tương tự, điện dẫn suất là nghịch đảo của điện trở suất, tức

:\sigma = \frac{1}{\rho} = \frac{J}{E}. \,!

Ví dụ, cao su là vật liệu có lớn và nhỏ — điện trường dù rất lớn cũng khó tạo dòng điện bên trong nó. Ngược lại, đồng có nhỏ và lớn — một điện trường nhỏ cũng có thể tạo ra dòng điện lớn chạy qua nó.

Trong trường hợp điện trường và mật độ dòng điện không đổi, từ công thức tổng quát ta có thể suy ra công thức lý tưởng ở trên.

Nếu điện trường không đổi, nó bằng hiệu điện thế trên toàn bộ vật dẫn chia cho chiều dài vật dẫn :

:E = \frac{V}{\ell} \, .

Nếu mật độ dòng điện không đổi, nó bằng cường độ dòng điện chia cho diện tích tiết diện:

:J = \frac{I}{A} \, .

Thế các biểu thức cho và vào công thức tổng quát, ta được:

:\rho = \frac{V A}{I\ell} \, .

Theo định luật Ohm thì nên ta có:

:\rho = R\frac{A}{\ell} \, .

Tenxơ điện trở suất

Khi điện trở suất của vật liệu có thành phần chỉ hướng, phải sử dụng định nghĩa tổng quát nhất, bắt đầu từ dạng vectơ-tenxơ của định luật Ohm, liên hệ giữa điện trường và cường độ dòng điện trong vật dẫn. Tuy là phương trình tổng quát, nhưng độ phức tạp khiến nó chỉ được sử dụng trong những trường hợp dị hướng, khi mà không thể dùng những định nghĩa đơn giản hơn.

Ở đây, dị hướng nghĩa là vật liệu có tính chất khác nhau theo những hướng khác nhau. Ví dụ, một tinh thể than chì gồm các lớp graphit xếp chồng lên nhau, và dòng điện chạy qua một lớp graphit rất dễ dàng, nhưng chạy từ lớp này sang lớp khác thì khó hơn nhiều.

:\mathbf{J} = \boldsymbol\sigma \mathbf{E} \,\, \Leftrightarrow \,\, \mathbf{E} = \boldsymbol\rho \mathbf{J} \,!

trong đó điện dẫn suất và điện trở suất là các tenxơ bậc 2, còn điện trường và mật độ dòng điện là các vectơ. Những tenxơ này có thể biểu diễn bằng ma trận 3×3, các vectơ bằng ma trận 3×1, và phép nhân ma trận cho vế phải của phương trình. Dạng ma trận của biểu thức trên là:

: \begin{bmatrix} E_x \ E_y \ Ez \end{bmatrix} = \begin{bmatrix} \rho{xx} & \rho{xy} & \rho{xz} \ \rho{yx} & \rho{yy} & \rho{yz} \ \rho{zx} & \rho{zy} & \rho{zz} \end{bmatrix}\begin{bmatrix} J_x \ J_y \ J_z \end{bmatrix}

trong đó : là vectơ điện trường, với các thành phần : là tenxơ điện trở suất, một ma trận 3×3, : là vectơ mật độ dòng điện, với các thành phần

Sử dụng ký hiệu Einstein, điện trở suất có thể viết gọn lại thành:

:\mathbf{E}i = \boldsymbol\rho{ij} \mathbf{J}_j

Biểu thức của mỗi thành phần điện trường là:

: Ex = \rho{xx} Jx + \rho{xy} Jy + \rho{xz} J_z . : Ey = \rho{yx} Jx + \rho{yy} Jy + \rho{yz} J_z . : Ez = \rho{zx} Jx + \rho{zy} Jy + \rho{zz} J_z .

Do hệ tọa độ có thể chọn tùy ý, quy ước thông dụng là chọn trục song song với chiều dòng điện để Khi ấy:

:\rho_{xx}=\frac{E_x}{Jx}, \quad \rho{yx}=\frac{E_y}{Jx}, \text{ and }\rho{zx}=\frac{E_z}{J_x}.

Điện dẫn suất cũng được định nghĩa tương tự:

: \begin{bmatrix} J_x \ J_y \ Jz \end{bmatrix} = \begin{bmatrix} \sigma{xx} & \sigma{xy} & \sigma{xz} \ \sigma{yx} & \sigma{yy} & \sigma{yz} \ \sigma{zx} & \sigma{zy} & \sigma{zz} \end{bmatrix}\begin{bmatrix} E_x \ E_y \ E_z \end{bmatrix}

hoặc bằng ký hiệu Einstein:

:\mathbf{J}i = \boldsymbol{\sigma}{ij} \mathbf{E}_{j}

Cả hai đều cho ta:

: Jx = \sigma{xx} Ex + \sigma{xy} Ey + \sigma{xz} E_z : Jy = \sigma{yx} Ex + \sigma{yy} Ey + \sigma{yz} E_z : Jz = \sigma{zx} Ex + \sigma{zy} Ey + \sigma{zz} E_z

Có thể thấy và là các ma trận nghịch đảo của nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp tổng quát, mỗi thành phần ma trận không nhất thiết là nghịch đảo của nhau; ví dụ như không nhất thiết bằng . Một ví dụ là hiệu ứng Hall, trong đó khác không. Trong hiệu ứng Hall, do bất biến quay quanh trục , và nên quan hệ giữa điện trở suất và điện dẫn suất tinh giản thành:

:\sigma{xx}=\frac{\rho{xx{\rho{xx}^2 + \rho{xy}^2}, \quad \sigma{xy} = \frac{-\rho{xy{\rho{xx}^2 + \rho{xy}^2}

Nếu điện trường song song với dòng điện, và bằng không. Nếu chúng bằng không, chỉ cần để biểu diễn điện trở suất. Khi ấy ta có thể viết , tương đương với những công thức đơn giản hơn.

Điện dẫn suất và hạt mang điện

Quan hệ giữa mật độ dòng điện và vận tốc dòng điện

Dòng điện là dòng dịch chuyển có hướng của các điện tích. Những điện tích này được gọi là hạt mang điện. Trong kim loại và chất bán dẫn, hạt mang điện là các electron; trong chất điện li và khí ion hóa, hạt mang điện là các ion âm và dương. Nhìn chung, mật độ dòng điện của một hạt mang điện được tính bởi công thức:

: \vec{j} = qn\vec{\upsilon}_a,

trong đó là mật độ hạt mang điện (số hạt mang điện trong một đơn vị thể tích), là điện tích của một hạt, và \vec{\upsilon}_a là tốc độ trung bình của nó. Trong trường hợp dòng điện có nhiều hạt mang điện:

: \vec{j} = \sum_j j_i.

trong đó là mật độ dòng điện của hạt thứ

Điện trở suất và điện dẫn suất của một số vật liệu

  • Một chất dẫn điện như kim loại có điện trở suất thấp và điện dẫn suất cao.
  • Một chất cách điện như thủy tinh có điện trở suất cao và điện dẫn suất thấp.
  • Điện dẫn suất của một chất bán dẫn nhìn chung ở mức trung bình, nhưng tùy thuộc vào điều kiện môi trường, như là tiếp xúc với điện trường hay ánh sáng ở tần số nhất định và, quan trọng hơn, vào nhiệt độ và thành phần của chất bán dẫn.

Việc pha tạp làm thay đổi đáng kể khả năng dẫn điện của chất bán dẫn. Nhìn chung, pha tạp càng nhiều thì dẫn điện càng tốt. Khả năng dẫn điện của một dung dịch nước phụ thuộc rất lớn vào nồng độ muối hòa tan cũng như những chất hóa học khác làm điện li dung dịch. Khả năng dẫn điện của một mẫu nước được dùng để biểu thị mức độ tinh khiết, không lẫn muối hay ion của nó; nước càng tinh khiết, điện dẫn suất càng thấp, khả năng dẫn điện càng kém.

Bảng sau tóm tắt ước tính của các loại vật liệu chính:

Bảng sau liệt kê điện trở suất , điện dẫn suất và hệ số nhiệt độ của một số chất tại 20 °C (68 °F, 293 K)

Hệ số nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ và độ tinh khiết của vật liệu. Giá trị ở nhiệt độ 20 °C chỉ là xấp xỉ khi dùng ở nhiệt độ khác. Ví dụ, đối với đồng, hệ số này giảm đi khi nhiệt độ tăng lên, và ở 0 °C hệ số là 0.00427.

Khả năng dẫn điện tốt của bạc và những kim loại khác là đặc trưng điển hình của kim loại. George Gamow giải thích một cách đơn giản trong quyển sách khoa học thường thức của ông, One, Two, Three...Infinity (1947):

Sử dụng thuật ngữ, mô hình electron tự do cho ta một mô tả cơ bản về dòng chảy electron trong kim loại.

Gỗ được coi là chất cách điện tốt, nhưng điện trở suất của nó phụ thuộc vào độ ẩm, với gỗ ướt dẫn điện tốt hơn gỗ khô ít nhất lần. Nhìn chung, với hiệu điện thế đủ lớn – như tia sét hay đường dây dẫn điện cao thế – có thể phá vỡ khả năng cách điện và dẫn đến giật điện ngay cả với gỗ khô.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khái niệm **Một chiều** trong kỹ thuật điện là để nói đến dòng chuyển dời đồng hướng của các hạt mang điện trong môi trường dẫn điện, như dây dẫn. **Điện một chiều** thường được
[[Cấu trúc tinh thể của vật liệu gốm kiểu perovskite có khả năng cho hiệu ứng CMR]]**Từ điện trở siêu khổng lồ** (tiếng Anh: **_Colossal magnetoresistance_**, viết tắt là **_CMR_**) là một hiệu ứng từ
Tập tin:CintaAislanteElectricaRojaUnion.jpg **Chất cách điện** là các chất dẫn điện kém,có điện trở suất lớn hơn dòng điện(khoảng 106 - 1015 Ωm).Những vật liệu này được sử dụng rộng rãi trong hầu hết tất cả
**Từ điện trở chui hầm** hay **Từ điện trở xuyên hầm**, (tiếng Anh: **_Tunnelling magnetoresistance_**, thường viết tắt là **_TMR_**) là một hiệu ứng từ điện trở xảy ra trong các màng mỏng đa lớp
nhỏ|300x300px| Dấu hiệu trên cánh cửa của một rạp chiếu phim Regal đóng cửa vào tháng 3 năm 2020 Đại dịch COVID-19 đã có tác động đáng kể đến ngành công nghiệp điện ảnh. Trên
**Điện trở suất** () là một tính chất cơ bản của một vật liệu biểu thị khả năng cản trở dòng điện. Nghịch đảo của nó, điện dẫn suất, cho biết khả năng dẫn điện
Trong điện tử và điện từ học, **điện trở** của một vật là đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện của vật đó. Đại lượng nghịch đảo của điện trở là **** hay
Hình ảnh tua bin máy phát điện hạt nhân của Mỹ **Máy phát điện** là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng thông thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Nguồn
Cấu trúc của một ống đo bourdon, các yếu tố xây dựng được làm bằng đồng thau [[brass]] Nhiều kỹ thuật đã được phát triển cho các phép đo áp suất và chân không. Dụng
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
nhỏ|300x300px|Mạng lưới điện **Mạng lưới điện thông minh** là mạng lưới được hiện đại hóa để sử dụng hoặc áp dụng kỹ thuật số thông tin và công nghệ truyền thông để thu thập thông
**Điện trở** là một linh kiện điện tử thụ động gồm 2 tiếp điểm kết nối, thường được dùng để hạn chế cường độ dòng điện chảy trong mạch, điều chỉnh mức độ tín hiệu,
Thông thường một **mạch khuếch đại** hay **bộ khuếch đại**, đôi khi còn gọi là **khuếch đại** (tiếng Việt gọi là _Ăm-li_ hay _Âm-li_), là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử
**Đánh giá hiệu suất**, còn được gọi là **thảo luận phát triển** hoặc **đánh giá nhân viên** là phương pháp mà hiệu suất công việc của nhân viên được ghi lại và đánh giá. Đánh
**Hiệu suất thích ứng** trong môi trường làm việc đề cập đến việc điều chỉnh và am hiểu sự thay đổi ở nơi làm việc. Một nhân viên linh hoạt có giá trị và quan
nhỏ|180x180px|[[Tia âm cực|Ống phóng tia âm cực - thiết bị thường dùng trong tivi. ]]Các chất khí ở áp suất khí quyển là những chất cách điện tốt. Trong các chất khí đó, hầu như
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
thumb|Ký hiệu dùng cho pin Mặt Trời. **Tế bào quang điện** là phần tử bán dẫn có chứa trên bề mặt một số lượng lớn các cảm biến ánh sáng là diode quang, thực hiện
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
thumb|upright=1.2|alt=Multiple lightning strikes on a city at night|[[Tia sét và chiếu sáng đô thị là hai trong những hiện tượng ấn tượng nhất của điện.]] **Điện** là tập hợp các hiện tượng vật lý đi
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
**Điện tử công suất** là công nghệ biến đổi điện năng từ dạng này sang dạng khác trong đó các phần tử bán dẫn công suất đóng vai trò trung tâm. Bộ biến đổi điện
Trước đây, việc điều khiển một cỗ máy bằng cách nói chuyện với chúng chỉ là những câu chuyện trong khoa học viễn tưởng. Nhưng viễn tưởng này đang dần trở thành hiện thực với
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
nhỏ|phải|Hai [[Vôn kế điện tử]] **Điện tử học**, gọi tắt là **khoa điện tử**, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
**Dòng điện trục** là dòng điện sản sinh trong các máy điện do sự dẫn điện và cảm ứng của trục máy. Trong các thiết bị điện quay cỡ nhỏ như máy phát điện hay
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
Trong lý thuyết trò chơi, **chiến lược **của người chơi là bất kì lựa chọn nào mà người chơi có thể thực hiện, trong bối cảnh kết quả thu được không chỉ phụ thuộc vào
Một **công dân kỹ thuật số** () là người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh doanh và
**Dòng điện Foucalt** hay còn gọi là **dòng điện xoáy** (tiếng Anh: _eddy current_) là hiện tượng dòng điện sinh ra khi ta đặt một vật dẫn điện vào trong một từ trường biến đổi
**Dòng điện** là một dòng các hạt mang điện, chẳng hạn như electron hoặc ion, di chuyển qua một chất dẫn điện hoặc qua một không gian. Nó được đo bằng tốc độ ròng của
thumb|right|Một loại động cơ AC công nghiệp với hộp thiết bị đầu cuối ở phía trên và đầu ra trục quay ở bên trái. Động cơ như vậy được sử dụng rộng rãi cho máy
thumb|Số tiền thu được trong vòng 10 năm khi đầu tư với vốn là 1000 đô la và lãi suất là 20% Trong kinh tế vĩ mô, **lãi suất** (Tiếng Anh: _interest rate_), là chi
Xe máy điện nhìn khác xe máy xăng ở chỗ không có ống xả Bản vẽ bằng sáng chế xe máy điện 1895 **Xe máy điện** là phương tiện giao thông đường bộ với hai
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
thumb|thumb|Quá trình phát triển của điện thoại di động, cho tới một [[điện thoại thông minh đời đầu]] **Điện thoại di động** (ĐTDĐ), còn gọi là **điện thoại cầm tay, điện thoại bỏ túi**, là
Hiệu ứng từ điện trở lớn trong các màng đa lớp Fe/Cr (Fert et al.) **Từ điện trở**, hay còn gọi tắt là **từ trở**, là tính chất của một số vật liệu, có thể
**PC game** còn gọi là **trò chơi máy tính**, là thể loại trò chơi video được chơi trên các máy tính cá nhân (PC), thay vì chơi trên máy chơi trò chơi điện tử tại
thumb|Hình minh họa hoạt động của một [[mạch LC, là một mạch RLC không có trở kháng. Dòng chảy qua lại giữa các bản tụ và xuyên qua cuộn cảm. Năng lượng dao động qua
Trong lịch sử trò chơi điện tử, **kỷ nguyên thế hệ thứ sáu** (đôi khi được gọi là **kỷ nguyên** **128 bit**; xem "bit và sức mạnh hệ thống" bên dưới) đề cập đến máy
nhỏ|400x400px|Một người đàn ông nói chuyện trên điện thoại di động của mình khi đứng gần hộp điện thoại thông thường đang còn trống. Công nghệ kích hoạt cho điện thoại di động được phát
[[Tập tin:Nuclear power station.svg|thumb|Nhà máy điện hạt nhân trên thế giới. .]] thumb|[[Nhà máy điện hạt nhân Grafenrheinfeld, Đức.]] thumb|[[Nhà máy điện hạt nhân Obninsk, nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới
Mạ đồng **Kỹ thuật mạ điện** hay **kỹ thuật Galvano** (lấy theo tên nhà khoa học Ý Luigi Galvani), là tên gọi của quá trình điện hóa phủ lớp kim loại lên một vật. Trong
**Nhân dân tệ** ( ; ký hiệu: **¥**; ISO code: **CNY**; viết tắt: **RMB**), còn được gọi là **Chinese yuan**, là đơn vị tiền tệ chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhân
Máy phát điện muốn phát ra điện được, ngoài việc phải có động cơ sơ cấp kéo, còn phải có **dòng điện kích từ**. Dòng điện kích từ là một dòng điện một chiều, được
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Gian lận trong thể thao điện tử** là hành vi cố ý vi phạm quy tắc của cơ quan quản lý thể thao điện tử hoặc các hành vi khác nhằm mang lại lợi thế
**_Rock học trò_** (tựa gốc tiếng Anh: **_School of Rock_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài ca nhạc của Mỹ năm 2003 do Richard Linklater làm đạo diễn, Scott Rudin làm nhà sản
Thế hệ thứ tám của máy chơi trò chơi điện tử bắt đầu vào năm 2012, gồm ba máy chơi trò chơi điện tử tại gia: Wii U phát hành vào năm 2012, dòng PlayStation