✨Pierre de Fermat

Pierre de Fermat

Pierre de Fermat (, phiên âm: "Pi-e Đờ Phéc-ma", 17 tháng 8 năm 1607

Công việc

Công trình tiên phong của Fermat trong Hình học giải tích (Methodus ad disquirendam maximam et minimam et de tangentibus linearum curvarum) được lưu hành dưới dạng bản thảo vào năm 1636 (dựa trên những kết quả đã đạt được vào năm 1629), trước khi La Géométrie của Descartes xuất bản năm 1637. Bản thảo được xuất bản sau khi ông đã qua đời (1679).

Trong Methodus ad disquirendam maximam et minimamDe tangentibus linearum curvarum, Fermat đã phát triển một phương pháp (bất bình đẳng) cho việc xác định cực đại, cực tiểu và tiếp tuyến với các đường cong khác nhau tương đương với Vi phân.

Cái chết

Pierre de Fermat mất vào ngày 12 tháng 1 năm 1665 tại Castres. Trường trung học cổ nhất và uy tín nhất ở Toulouse được đặt theo tên của ông: Lycée Pierre-de-Fermat. Nhà điêu khắc người Pháp Théophile Barrau đã tạo một bức tượng cẩm thạch và đặt tên là Hommage à Pierre Fermat để tưởng nhớ tới ông, nay bức tượng nằm ở Capitole de Toulouse.

Định lý nhỏ Fermat

Với p là một số nguyên tố và a,p là 2 số nguyên tố cùng nhau thì chia một số a lũy thừa p cho p sẽ có số dư chính bằng a:

a^p \equiv a \pmod{p}\,

Định lý lớn Fermat

Câu chuyện về định lý cuối cùng của Fermat là câu chuyện độc nhất vô nhị trong lịch sử toán học thế giới, khởi nguồn từ cổ đại với nhà toán học Pythagore. Bài toán cuối cùng (sau này giới toán học gọi là Định lý cuối cùng của Fermat, hay Định lý lớn Fermat) có gốc từ định lý Pythagore: "Trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông". Fermat thay đổi phương trình Pythagore và tạo ra một bài toán khó bất hủ.

Xét phương trình Pythagore:

x^2 + y^2= z^2\,

Người ta có thể hỏi những nghiệm số nguyên của phương trình này là gì, và có thể thấy rằng:

3^2 + 4^2 = 5^2\,

5^2 + 12^2 = 13^2\,

Nếu tiếp tục tìm kiếm thì sẽ tìm thấy rất nhiều nghiệm như vậy. Fermat khi đó xét dạng bậc ba của phương trình này:

x^3 + y^3 = z^3\,

Ông đặt câu hỏi: có thể tìm được nghiệm (nguyên) cho phương trình bậc ba này hay không? Ông khẳng định là không. Thực ra, ông khẳng định điều đó cho họ phương trình tổng quát:

x^n + y^n = z^n\,

trong đó n lớn hơn 2 không thể tìm được nghiệm (nguyên) nào. Đó là Định lý Fermat cuối cùng.

Điều lý thú ở đây là phỏng đoán này được Fermat ghi bên lề một cuốn sách mà không chứng minh, nhưng có kèm theo dòng chữ: "Tôi có một phương pháp rất hay để chứng minh cho trường hợp tổng quát, nhưng không thể viết ra đây vì lề sách quá hẹp."!!;z^n=(x^2+y^2).z^(n-2)>x^n+y^n

Các nhà toán học đã cố gắng giải bài toán này trong suốt 300 năm. Trong lịch sử đi tìm lời giải cho định lý cuối cùng của Fermat có người phải tự tử và có cả sự lường gạt... Và cuối cùng nhà toán học Andrew Wiles (một người Anh, định cư ở Mỹ, sinh 1953) sau 7 năm làm việc trong cô độc và 1 năm giày vò trong cô đơn đã công bố lời giải độc nhất vô nhị vào mùa hè năm 1993 và sửa lại năm 1995, với lời giải dài 200 trang.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pierre de Fermat** (, phiên âm: _"Pi-e Đờ Phéc-ma"_, 17 tháng 8 năm 1607 ## Công việc Công trình tiên phong của Fermat trong Hình học giải tích (_Methodus ad disquirendam maximam et minimam et
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
**Số Fermat** là một khái niệm trong toán học, mang tên nhà toán học Pháp Pierre de Fermat, người đầu tiên đưa ra khái niệm này. Nó là một số nguyên dương có dạng :F_{n}
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Nhà toán học người Pháp thế kỷ thứ 17 Pierre de Fermat đã phát hiện ra nhiều định lý. Trong đó, **định lý Fermat** có thể đề cập đến một trong các định lý sau:
**Giả thuyết ABC** là một giả thuyết toán học, được phát biểu ban đầu năm 1985 bởi Joseph Oesterlé và được tổng quát hóa sau đó bởi David Masser. Giả định này có thể liên
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Blaise Pascal** (; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Công giáo người Pháp. Là cậu bé
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
nhỏ|200x200px| Biểu đồ của một hàm, được vẽ bằng màu đen và một đường tiếp tuyến của hàm đó, được vẽ bằng màu đỏ. Độ dốc của đường tiếp tuyến bằng với đạo hàm của
thumb|right|Khi điểm nằm trong một khoảng so với , nằm trong một khoảng so với Trong giải tích, **định nghĩa (\epsilon,\delta) của giới hạn** (định nghĩa giới hạn bằng ký tự epsilon–delta) là một phát
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
thumb|Tia sáng bị khúc xạ trong một khối nhựa **Chiết suất** của một vật liệu là tỷ số giữa tốc độ ánh sáng trong chân không và tốc độ pha của bức xạ điện từ
Đây là danh sách các nhà toán học nổi tiếng xếp theo thứ tự bảng chữ cái Latinh của chữ cái đầu tiên của họ. ## A 188x188px|Archimedes|thế=|phải|không_khung * Niels Henrik Abel - Na Uy
phải|Trang tiêu đề của bản in cuốn _Số học_ của Diofantos năm 1621, do [[Claude Gaspard Bachet de Méziriac dịch sang tiếng La tinh.]] **Diofantus xứ Alexandria** (Tiếng Hy Lạp: . sinh khoảng năm 200
phải|nhỏ|300x300px| Hệ [[Hệ tọa độ Descartes|tọa độ Descartes hai chiều ]] **Không gian hai chiều** là một bối cảnh hình học trong đó hai giá trị (được gọi là tham số) là cần thiết để
**Định lý Taniyama–Shimura** là một định lý xây dựng một mối liên hệ quan trọng giữa các đường cong elip, một khái niệm trong hình học đại số và các dạng modular, là các hàm
**Castres** là một xã trong vùng Occitanie, thuộc tỉnh Tarn, quận Castres, chef-lieu của 4 tổng. Tọa độ địa lý của xã là 43° 36' vĩ độ bắc, 02° 15' kinh độ đông. Castres nằm
Ngày **12 tháng 1** là ngày thứ 12 trong lịch Gregory. Còn 353 ngày trong năm (354 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1369 – Trần Nhật Lễ đầu độc giết chết Hiến Từ
**Paul Sabatier** (5.11.1854 – 14.8.1941) là một nhà hóa học người Pháp, đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1912. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Sabatier sinh tại Carcassonne. Ông học tại trường Pierre
thumb|Trang bìa của phiên bản đầu tiên của _Disquisitiones Arithmeticae_ **_Disquisitiones Arithmeticae_** (tiếng Việt: _Những nghiên cứu số học_) là một tác phẩm về lý thuyết số bằng tiếng Latinh của nhà toán học người
**Năm 1601** (số La Mã: MDCI) là một năm thường bắt đầu vào thứ hai trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Năm (Julian-1601) của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
**Định lý của Ribet** (hay **Phỏng đoán Epsilon - Phỏng đoán ε**, tiếng Anh: **Ribet's theorem**) là một phần của lý thuyết số. Nó đề cập tới đến các thuộc tính của các biểu diễn
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Giải Leroy P. Steele** là một giải thưởng của Hội Toán học Hoa Kỳ, được trao hàng năm cho các công trình nghiên cứu và bài trình bày xuất sắc trong lãnh vực Toán học
**Giải Cole** tên đầy đủ là ** Giải Frank Nelson Cole**, là giải thưởng của Hội Toán học Hoa Kỳ dành cho các nhà toán học có những đóng góp xuất sắc. Giải được chia
**Wendelin Werner** (sinh 23 tháng 9 năm 1968 ở Köln, Đức) là một nhà toán học người Pháp sinh ở Đức nghiên cứu về các lĩnh vực dạo ngẫu nhiên tự tránh, tiến hóa Schramm-Loewner,