✨Định Lý Godel: Nền Tảng Của Khoa Học Nhận Thức Hiện Đại

1) Tác giả: PHẠM VIỆT HƯNGNhà nghiên cứu, giảng dạy toán cao cấp, cơ học lý thuyết, toán kinh tế.Ký giả khoa học viết cho SIGNS of The Times (Úc), Saigon Times (Úc), Vietsciences (Pháp), Tia Sáng, Kho...

  1. Tác giả: PHẠM VIỆT HƯNG Nhà nghiên cứu, giảng dạy toán cao cấp, cơ học lý thuyết, toán kinh tế. Ký giả khoa học viết cho SIGNS of The Times (Úc), Saigon Times (Úc), Vietsciences (Pháp), Tia Sáng, Khoa học & Tổ quốc, Khoa học & Đời sống. Tác giả cuốn Những câu chuyện khoa học hiện đại (NXB Trẻ, 2004); Tác giả bài viết “Câu chuyện 'Hạt của Chúa' đã kết thúc?” trong kỷ yếu Hạt Higgs và Mô hình Chuẩn (NXB Tri thức, 2014). Dịch giả cuốn Câu chuyện về phương trình thâu tóm cả Vũ trụ, Amir Aczel (NXB Trẻ, 2004); Từ Xác định đến Bất định, David Peat (NXB Tri thức, 2011); đồng dịch giả cuốn Định lý cuối cùng của Fermat (NXB Trẻ, 2005).

  2. Tác phẩm 

Theo Schumacher, Chủ nghĩa khoa học duy vật luận phủ nhận quan niệm Vũ trụ như một cấu trúc có ngôi thứ vĩ đại huyền bí, mà chỉ đơn giản là một kết hợp ngẫu nhiên của các nguyên tử; và con người cũng chẳng là một tiểu vũ trụ nào cả, mà chỉ là một tạo vật có một ý nghĩa nào đó; ví như một động vật có thể chế tạo ra công cụ lao động,… nhưng cũng chẳng hơn loài khỉ trần trụi mà Thuyết Tiến hóa khẳng định là tổ tiên của bầy Homo Sapiens chúng ta đây. Nếu vậy thì, theo Schumacher, sự tha hóa của con người là không thể cứu rỗi. Chủ nghĩa nhân văn xuất hiện từ thời Phục Hưng đặt niềm tin vào bản chất tốt đẹp vốn có của Con người để thực hiện sứ mệnh cao cả và thiêng liêng của mình trên trần gian. Không may thay Chủ nghĩa nhân văn truyền thống ấy lại cũng bị tinh thần thời đại Khoa học duy vật luận chi phối, đặc biệt chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Thuyết Tiến hóa. Theo Schumacher: Tiến hóa luận, như việc khái quát hóa trong phạm vi khoa học miêu tả những biến đổi sinh học có thể xem như đã được xác lập chắc chắn không cần bàn cãi; thế nhưng Thuyết Tiến hóa của Darwin lại là một thứ rất khác: nó khái quát hóa chọn lọc tự nhiên như một nguyên nhân duy nhất của sự biến đổi các giống loài, loại trừ mọi nguyên nhân khác; nó khẳng định sự sống bắt nguồn từ sự kết hợp tình cờ một chuỗi các chất vô sinh (các nguyên tố hóa học trơ ỳ trong tự nhiên), nó cho rằng bản thiết kế thông minh đến mức huyền diệu của sự sống là kết quả “tự chuyển hóa” của thế giới vô sinh, chứ chả cần có “Nhà thiết kế thông minh” nào cả! Nhận định này của Schumacher cũng hoàn toàn phù hợp với hệ quả của Định lý Bất toàn của Gödel đối với Sinh học mà tác giả đã trình bày trong chương cuối cùng, Chương V của cuốn sách. 

  1. Mục lục

Lời giới thiệu  

Lời nói đầu  

Chương 1: Lược sử Khoa học về Nhận thức

Chương 2: Nội dung và ý nghĩa Định lý Bất toàn

Chương 3: Tác động của Định lý Godel đối với Vật lý học

Chương 4: Vai trò của Định lý Godel đối với Khoa học máy tính 

Chương 5: Lý thuyết Nguồn gốc sự sống dưới ánh sáng của Định lý Godel

  1. Điểm nhấn

“Định lý Bất toàn của Gödel là một trong những khám phá khoa học vĩ đại nhất thế kỷ XX, sánh ngang với Thuyết tương đối của Einstein và Nguyên lý Bất định của Heisenberg” (The New Yorker, 29/06/2016).

“Thành tựu của Kurt Gödel trong logic hiện đại vô cùng độc đáo và kỳ vĩ – thực ra nó còn hơn cả một tượng đài, đó là một cột mốc sẽ tiếp tục được nhìn thấy từ xa trong không gian và thời gian… Với thành tựu của Gödel, đối tượng của logic chắc chắn đã hoàn toàn thay đổi bản chất và khả năng của nó” (John von Neumann, Giáo sư Viện Nghiên cứu cao cấp Princeton, tác giả thiết kế 2 chiếc máy tính điện tử đầu tiên EDVAC và ENIAC).

 “Gödel là nhà phát minh thực sự của ngôn ngữ lập trình và cấu trúc dữ liệu” (Douglas Hofstadter, Giáo sư Khoa học Nhận thức Đại học Stanford, tác giả cuốn sách đoạt Giải Pulitzer năm 1978, Gödel, Esche, Bach).

👁️ 142 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 158,400
1) Tác giả: PHẠM VIỆT HƯNG Nhà nghiên cứu, giảng dạy toán cao cấp, cơ học lý thuyết, toán kinh tế. Ký giả khoa học viết cho SIGNS of The Times (Úc), Saigon Times (Úc),
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
**Alan Mathison Turing** OBE FRS (23 tháng 6 năm 1912 – 7 tháng 6 năm 1954) là một nhà toán học, logic học và mật mã học người Anh, được xem là một trong những
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Các bài toán của Hilbert** là một danh sách gồm 23 vấn đề (bài toán) trong toán học được nhà toán học Đức David Hilbert đưa ra tại Hội nghị toán học quốc tế tại
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Logic** (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay **luận lý học**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là _từ ngữ_, hoặc _điều đã được nói_, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ
**Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) **là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
Đây là bài con của **Trí tuệ nhân tạo**, nội dung chú trọng vào sự phát triển và **lịch sử ngành trí tuệ nhân tạo**. ## Sự phát triển của lý thuyết trí tuệ nhân
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng