✨Giả thuyết Legendre

Giả thuyết Legendre

Giả thuyết Legendre là giả thuyết được đề xuất bởi Adrien-Marie Legendre, phát biểu rằng luôn có số nguyên tố nằm giữa n^2(n+1)^2 với mọi số tự nhiên n. Giả thuyết này là một trong những bài toán của Landau (1912) về số nguyên tố; , giả thuyết chưa được chứng minh đúng hay sai.

Khoảng cách nguyên tố

Nếu giả thuyết Legendre đúng, khoảng cách giữa bất kỳ số nguyên tố p và số nguyên tố tiếp theo sẽ là O(\sqrt p), biểu diễn trong ký hiệu O lớn.. Giả thuyết là một bài toán trong họ các bài toán và kết quả liên quan tới khoảng cách nguyên tố, tức là khoảng cách giữa hai số nguyên tố liên tiếp. Các bài toán toán khác bao gồm định đề Bertrand, trên sự tồn tại của số nguyên tố nằm giữa n2n, giả thuyết Oppermann trên sự tồn tại của các số nguyên tố nằm giữa n^2, n(n+1), và (n+1)^2, giả thuyết Andrica và giả thuyết Brocard cho sự tồn tại của số nguyên tố nằm giữa hai lũy thừa bậc hai của hai số nguyên tố liên tiếp, và giả thuyết Cramér rằng khoảng cách có thể nhỏ hơn, nằm vào khoảng (\log p)^2. Nếu giả thuyết của Cramér đúng, Legendre sẽ đúng cho mọi n đủ lớn. Harald Cramér đồng thời cũng chứng minh rằng từ giả thuyết Riemann sẽ suy ra cận yếu hơn O(\sqrt p\log p) trên khoảng cách số nguyên tố lớn nhất.

right|Đồ thị số các số nguyên tố nằm giữa n2 và (n + 1)2

Theo định lý số nguyên tố, số số nguyên tố nằm giữa n^2(n+1)^2 có lẽ nằm vào khoảng n/\ln n, và hiện được biết là gần như mọi khoảng dưới dạng này có số các số nguyên tố () tiệm cận với giá trị kỳ vọng này. Bởi giá trị này lớn khi n lớn, nên dễ cho rằng giả thuyết Legendre đúng.Song, định lý số nguyên tố thường đếm chính xác số các số nguyên tố trong khoảng nhỏ, hoặc không điều kiện hoặc dựa trên giả thuyết Riemann, nhưng độ dài các khoảng đó được chứng minh là lớn hơn độ dài khoảng cách giữa hai số chính phương, quá dài để có thể chứng minh giả thuyết Legendre đúng.

Các kết quả riêng

Từ kết quả của Ingham suy ra được rằng với mọi số n đủ lớn, tồn tại số nguyên tố nằm giữa hai số lập phương liên tiếp n^3(n+1)^3.

Baker, Harman và Pintz đã chứng minh rằng tồn tại số nguyên tố nằm trong khoảng [x-x^{21/40},\,x] với mọi x đủ lớn.

Bảng các khoảng cách số nguyên tố cho thấy kiểm chứng giả thuyết đúng cho tới n^2=4\cdot10^{18}, hay n=2\cdot10^9.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giả thuyết Legendre** là giả thuyết được đề xuất bởi Adrien-Marie Legendre, phát biểu rằng luôn có số nguyên tố nằm giữa n^2(n+1)^2 với mọi số tự nhiên n. Giả thuyết này là
**Giả thuyết Oppermann** là bài toán chưa giải trong toán học về sự phân phối của các số nguyên tố. Nó có quan hệ gần gũi nhưng mạnh hơn giả thuyết Legendre, giả thuyết Andrica,
Trong lý thuyết số, **giả thuyết Brocard** đặt câu hỏi liệu có đúng rằng có ít nhất bốn số nguyên tố nằm giữa (_p__n_)2 và (_p__n_+1)2, trong đó _p__n_ là số nguyên tố thứ _n_,
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
nhỏ|[[Edmund Landau, nhà toán học Đức]] Tại hội nghị toán học quốc tế năm 1912, Edmund Landau đã liệt kê ra bốn bài toán về số nguyên tố. Các bài toán được nói theo lời
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Trong lý thuyết số, số giả nguyên tố (tiếng Anh: _pseudoprime_) là một số nguyên tố xác suất (tiếng Anh: **probable prime **) nhưng không phải là số nguyên tố. Một số tự nhiên thoả
**Định đề Bertrand** là một định lý phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên n > 3, luôn tồn tại ít nhất một số nguyên tố p sao cho :n < p < 2n
**Chen Jingrun** (; ngày 22 tháng 5 năm 1933 – ngày 19 tháng 3 năm 1996), hay còn được biết là **Jing-Run Chen**, là nhà toán học Trung Quốc tạo ra một số cống hiến
Trong lí thuyết số, **kí hiệu Legendre** là một hàm nhân tính nhận ba giá trị 1, -1 và 0. Nó được đặt theo tên của nhà toán học Pháp Adrien-Marie Legendre và gắn liền
**Évariste Galois** (25 tháng 10 năm 1811, Bourg-la-Reine – 31 tháng 5 năm 1832, Paris) là nhà toán học người Pháp. Anh nổi tiếng nhất với lý thuyết Galois - lý thuyết nghiên cứu về
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố chính quy** là một loại đặc biệt của số nguyên tố, được định nghĩa bởi Ernst Kummer trong 1850 để chứng minh một số trường hợp của định
thumb| [[Phân phối tần suất khoảng cách số nguyên tố cho các số nguyên tố lên tới 1.6 tỷ. Các cực đại đều là bội của 6.]] **Khoảng cách số nguyên tố** là khoảng cách
**Max Wilhelm Dehn** (sinh ngày 13 tháng 11 năm 1878 – mất ngày 27 tháng 6 năm 1952) là nhà toán tọc Đức nổi tiếng bởi các công trình trong hình học. tô pô và
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Luật tương hỗ bậc hai** hay **luật thuận nghịch bình phương** là một định lý trong lý thuyết số trong đó xét hai số nguyên tố lẻ, _p_ và _q_, và các mệnh đề :
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
right|thumb|alt=Three shapes on a square grid|Tổng diện tích của 3 hình xấp xỉ 15.57 hình vuông đơn vị **Diện tích** là đại lượng biểu thị phạm vi của hình hoặc hình hai chiều hoặc lamina
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
**Phương trình Pell** (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên Diophantine bậc hai với yêu cầu là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau: :dạng chính tắc (còn gọi là _phương trình
Trong lý thuyết số, **hàm nhân tính hoàn toàn** hay **hàm nhân tính toàn bộ** là một hàm số học giữ lại phép nhân giữa hai số bất kỳ. Nói cách khác, hàm số định
Trong toán học, **hàm đếm số nguyên tố** là hàm số đếm số lượng các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng với một số thực _x._ Nó được ký hiệu là (_x_) (không liên
**Niels Henrik Abel** (5 tháng 8 năm 1802 – 6 tháng 4 năm 1829), là một nhà toán học người Na Uy có nhiều đóng góp trong giải tích và đại số, trong đó có
**Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet** (13 tháng 2 năm 1805 – 5 tháng 5 năm 1859) là một nhà toán học người Đức được cho là người đưa ra định nghĩa hiện đại của hàm
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11
**Định lý Apéry** là một định lý toán học mang tên nhà toán học người Pháp Roger Apéry (1916 - 1994) chứng minh ra nó vào năm 1978. ## Phát biểu _Giá trị của hàm
**Carl Louis Ferdinand von Lindemann** (1852-1939) là một nhà toán học người Đức. Năm 1882, ông đã chứng minh rằng π là số siêu việt, xác nhận một phỏng đoán được cả Adrien-Marie Legendre và
**Ký hiệu Jacobi** là tổng quát hóa của ký hiệu Legendre. Nó được sử dụng trong lý thuyết số và được đặt theo tên nhà toán học Carl Gustav Jakob Jacobi. ## Định nghĩa Ký
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
:_Ngoài lý thuyết số, cụm từ **hàm nhân tính** thường được dùng để chỉ hàm nhân tính hoàn toàn. Bài viết này nói về hàm nhân tính trong ngữ cảnh lý thuyết số._ Trong lý
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =\frac12 \left(1 + \mathrm{erf}\,\frac{x-\mu}{\sigma\sqrt2}\right) \!| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\sigma^2| skewness = 0| kurtosis = 0| entropy =\ln\left(\sigma\sqrt{2\,\pi\,e}\right)\!| mgf =M_X(t)= \exp\left(\mu\,t+\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| char =\phi_X(t)=\exp\left(\mu\,i\,t-\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| **Phân phối
**Trao đổi khóa Diffie–Hellman** (**D-H**) là một phương pháp trao đổi khóa được phát minh sớm nhất trong mật mã học. Phương pháp trao đổi khóa Diffie–Hellman cho phép hai bên (người, thực thể giao
Ngày **10 tháng 1** là ngày thứ 10 trong lịch Gregory. Còn 355 ngày trong năm (356 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *49 TCN – Julius Caesar vượt qua Sông Rubicon, dấu hiệu