✨Niels Henrik Abel

Niels Henrik Abel

Niels Henrik Abel (5 tháng 8 năm 1802 – 6 tháng 4 năm 1829), là một nhà toán học người Na Uy có nhiều đóng góp trong giải tích và đại số, trong đó có chứng minh phương trình bậc năm không giải được bằng căn thức. Giải Abel được đặt theo tên ông.

Cuộc đời

Thời thơ ấu

Niels Henrik Abel được sinh ra ở Nedstrand, là con thứ hai của Søren Georg Abel và Anne Marie Simonsen. Khi ông sinh ra, gia đình ông sống ở nhà xứ ở Finnøy. Có nhiều bằng chứng rằng Niels Henrik sinh ra ở giáo xứ Nedstrand bên cạnh đó, khi cha mẹ ông là khách ở Nedstrand vào tháng bảy và tám của năm ông sinh ra
Cha ông, Søren Georg Abel, có bằng về thần học và triết học và làm mục sư ở Finnøy. Cha của Søren (ông của Niels), Hans Mathias Abel, cũng là một mục sư ở Gjerstad gần Risør. Søren sống thời thơ ấu ở Gjerstad, và sau khi cha ông mất năm 1804, Søren được bổ nhiệm làm mục sư ở Gjerstad và gia đình ông chuyển sang sống ở đó. nhỏ|phải|alt=Postcard of Gjerstad church and rectory.|Bưu thiếp của nhà thờ Gjerstad và nhà xứ năm 1890–95. Tòa nhà chính của nhà xứ cũng giống như thời điểm Abel sống ở đây.

Anne Marie Simonsen đến từ Risør; cha bà, Niels Henrik Saxild Simonsen, một thương gia và chủ sở hữu tàu, được cho là người giàu nhất Risør. Anne Marie lớn lên với hai bà mẹ kế, trong môi trường tương đối khá giả. Ở nhà xứ Gjerstad, bà thích việc tổ chức các buổi khiêu vũ và hội họp. Có bằng chứng cho thấy bà sớm trở thành nghiện rượu và không quan tâm đến việc nuôi dạy con.

Abel tốt nghiệp năm 1822. Kết quả học tập của ông ở mức trung bình, ngoại trừ môn toán.

Định lý Abel

Công trình đầu tiên đáng chú ý của Abel là sự không giải được của phương trình bậc 5 bởi căn thức (xem định lý Abel-Ruffini.) Kết quả này ban đầu được xuất bản vào năm 1824 dưới một dạng rất khó hiểu, và sau đó (1826) được viết đầy đủ hơn trong tập đầu tiên của Tạp chí Crelle. Bài toán này về sau được Évariste Galois chứng minh lại và bổ sung rất nhiều.

Các học bổng nhà nước tiếp sau đó đã cho phép ông thăm Đức và Pháp vào năm 1825, và đã ghé thăm nhà thiên văn Heinrich Christian Schumacher (1780–1850) ở Altona gần Hamburg ông trải qua 6 tháng ở Berlin, nơi ông làm quen với August Leopold Crelle, người sau đó chuẩn bị xuất bản tạp chí toán riêng của mình. Đề án này đã được ủng hộ bởi Abel, người đã đóng góp nhiều cho sự thành công của tạp chí này. Từ Berlin ông ghé qua Freiberg, và nơi đây ông đã có nhiều nghiên cứu xuất chúng trong lý thuyết về hàm số: hàm số elliptic, hàm số hyperelliptic, và một lớp mới bây giờ được biết đến như là hàm số abelian.

trái|Niels Henrik Abel với chữ ký.

Vào năm 1826 Abel di chuyển về Paris, và trong suốt 10 tháng lưu lại ông đã gặp hầu hết các nhà toán học hàng đầu của Pháp; nhưng ông không được đánh giá đúng đắn, bởi vì các công trình của ông ít người biết đến, và sự khiêm tốn đã kìm hãm việc ông công bố các nghiên cứu của mình. Sự ngượng ngùng về các vấn đề tài chính, mà ông không bao giờ thoát được, cuối cùng đã làm ông phải bỏ chuyến du hành, và quay về Norway giảng dạy một giai đoạn ở Christiania. Trong đầu tháng 4 năm 1829 Crelle đã tạo ra một vị trí cho ông ở Berlin, nhưng lá thư mời đã tới Norway trễ hai ngày sau khi Abel qua đời vì lao phổi tại Froland Ironworks gần Arendal.

Cái chết sớm của nhà toán học thiên tài này, người mà Adrien-Marie Legendre gọi là "quelle tête celle du jeune Norvégien!" ("một cái đầu Na Uy đáng giá!"), đã cắt ngắn đi sự nghiệp xuất chúng và nhiều triển vọng của ông. Dưới sự hướng dẫn của Abel, những điều khó hiểu trong Giải Tích đã sáng tỏ dần, nhiều ngành mới được mở ra và sự nghiên cứu của các hàm số đã trở nên tiến bộ để cung cấp cho các nhà toán học nhiều công cụ để đẩy mạnh sự tiến triển của ngành. Các công trình của ông, phần lớn xuất hiện lần đầu tiên trong Tạp chí của Crelle, được biên khảo lại bởi Holmboe và xuất bản vào năm 1839 bởi nhà nước Na Uy, và một bản hoàn hảo hơn biên khảo bởi Ludwig Sylow và Sophus Lie được xuất bản vào năm 1881. Tính từ "abelian", xuất phát từ tên ông, đã trở nên thông dụng trong các bài báo và sách toán đến nỗi mà người ta thường viết bằng chữ "a" thường (xem nhóm abelian và abelian category; xem thêm abelian variety và phép biến đổi Abel).

nhỏ|phải|Tượng Niels Henrik Abel tại Oslo Vào 6 tháng 4 năm 1829, Abel qua đời khi mới được 28 tuổi. Vào 5 tháng 6 năm 2002, bốn tem Norwegian được phát hành để kỉ niệm Abel 2 tháng trước 200 năm ngày sinh của ông. Có một bức tượng của Abel ở Oslo. Hố Abel trên Mặt trăng được đặt theo tên ông. Vào năm 2002, giải Abel đã được thiết lập để vinh danh ông.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Niels Henrik Abel** (5 tháng 8 năm 1802 – 6 tháng 4 năm 1829), là một nhà toán học người Na Uy có nhiều đóng góp trong giải tích và đại số, trong đó có
Trong toán học, **dấu hiệu Abel**, hay còn gọi là **tiêu chuẩn Abel** là một phương pháp kiểm tra sự hội tụ của một chuỗi vô hạn. Phép kiểm tra này được đặt tên theo
**Giải Abel** là giải thưởng được nhà vua Na Uy trao hàng năm cho những nhà toán học xuất chúng. Lễ trao giải diễn ra tại hội trường của khoa Luật thuộc Đại học Oslo,
thumb|Hình nhìn gần hướng vể phía nam từ [[Apollo 15]] thumb|Hình nhìn gần từ [[Apollo 14]] **Abel** là một hố Mặt Trăng cổ đại (hố va chạm) nằm ở vùng rìa phía đông nam của
Trong đại số trừu tượng, **định lý Abel–Ruffini** (còn gọi là **định lý bất khả Abel**) phát biểu rằng không tồn tại nghiệm đại số—tức là nghiệm biểu diễn bằng căn thức—của phương trình đa
**Tổng Abel** mặc dù đã được phát biểu bởi tên nhà toán học Na Uy Niels Henrik Abel (1802-1829) nhưng các lý thuyết khả tổng được nghiên cứu bởi Euler và Gottfried Wilhelm Leibniz. ##
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Évariste Galois** (25 tháng 10 năm 1811, Bourg-la-Reine – 31 tháng 5 năm 1832, Paris) là nhà toán học người Pháp. Anh nổi tiếng nhất với lý thuyết Galois - lý thuyết nghiên cứu về
Từ thời đại Viking (tổ tiên trực hệ của những người Bắc Âu hiện đại), người Bắc Âu (hay cũng thường được gọi là người Scandinavia) đã là những nhà thám hiểm và hàng hải
Trong toán học, **nhóm giao hoán**, còn được gọi là **nhóm Abel**, là nhóm mà việc áp dụng phép toán hai ngôi cho hai phần tử trong nhóm không phụ thuộc vào thứ tự của
Một **phương trình đại số** với _n_ biến số là một phương trình có dạng: :_f_(_x_1, _x_2,..., _x_n) = 0 trong đó _f_(_x_1,_x_2,...,_x_n) là một đa thức của _n_ ẩn _x_1, _x_2,..., _x__n_. :f=\sum_{}^{} c_{e_1,e_2,...,e_n}x_1^{e_1}x_2^{e_2}
Trong đại số trừu tượng, **nhóm hữu hạn** là nhóm có tập của nó có hữu hạn số phần tử. Nhóm hữu hạn thường xuất hiện khi xét đối xứng của các đối tượng toán
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Trong toán học, **đa thức** là biểu thức bao gồm các biến và các hệ số, và chỉ dùng các phép cộng, phép trừ, phép nhân, và lũy thừa với số mũ tự nhiên của
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong toán học và đại số trừu tượng, **lý thuyết nhóm** nghiên cứu về cấu trúc đại số như nhóm. **Nhóm** là lý thuyết trung tâm của đại số trừu tượng, những cấu trúc đại
Ngày **5 tháng 8** là ngày thứ 217 (218 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 148 ngày trong năm. ## Sự kiện *25 – Lưu Tú xưng đế, tức Hán Quang Vũ Đế, mở
Đây là danh sách các nhà toán học nổi tiếng xếp theo thứ tự bảng chữ cái Latinh của chữ cái đầu tiên của họ. ## A 188x188px|Archimedes|thế=|phải|không_khung * Niels Henrik Abel - Na Uy
**Froland** là một đô thị ở hạt Aust-Agder, Na Uy. Froland đã được tách ra từ Øyestad năm 1850. Đô thị Mykland đã được nhập vào Froland ngày 1 tháng 1 năm 1967. Đô thị
Năm **1802** (**MDCCCII**) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu theo lịch Gregory hay một năm thường bắt đầu vào thứ Tư theo lịch Julius. ## Sự kiện trong năm 1802 ### Tháng
**1829** (số La Mã: **MDCCCXXIX**) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory. ## Sự kiện ## Sinh * 5 tháng 1 – Nguyễn Phúc Miên Thể, tước phong Tây Ninh
**8525 Nielsabel** (1992 RZ5) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 2 tháng 9 năm 1992 bởi E. W. Elst ở Đài thiên văn Nam Âu.
**Phương trình bậc bốn** là một phương trình đơn biến có bậc cao nhất là 4. ## Tiểu sử Năm 1545 Girolamo Cardano(1501 - 1576) cho xuất bản cuốn Ars Magna, trong đó có trình
__NOTOC__ ## A * A., Choudum S. (Ấn Độ, 1947 -) * Aaboe, Asger (?, 1922 - 2007) * Aalen, Odd (Na Uy, 1947 -) * Aanderaa, Stål (Na Uy, 1931 -) * Abakanowicz, Bruno