Định đề Bertrand là một định lý phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên , luôn tồn tại ít nhất một số nguyên tố sao cho
:
Một công thức khác đẹp hơn tuy không chặt bằng: với mỗi số tự nhiên luôn tồn tại ít nhất một số nguyên tố sao cho
:
Một công thức khác, với là số nguyên tố thứ n, thì với
:
Joseph Bertrand (1822–1900) lần đầu đưa ra phỏng đoán trên năm 1845. Chính ông đã xác nhận phát biểu này đúng cho tất cả các số nằm trong khoảng
Giả thuyết của ông được chứng minh bởi Chebyshev (1821–1894) năm 1852 vậy nên định đề này đôi khi được gọi là định lý Bertrand–Chebyshev hay định lý Chebyshev. Định lý Chebyshev cũng có thể phát biểu sử dụng , với là hàm đếm số nguyên tố (số các số nguyên tố không vượt quá ):
: với mọi
Định lý số nguyên tố
Định lý số nguyên tố chỉ ra rằng số các số nguyên tố không vượt quá x xấp xỉ bằng x/ln(x), do đó khi thay x bằng 2x thì số các số nguyên tố không vượt quá 2x tiệm cận gấp đôi số các số nguyên tố không quá x (hạng tử ln(2x) và ln(x) tiệm cận bằng nhau). Do đó số các số nguyên tố giữa n và 2n xấp xỉ bằng n/ln(n) khi n lớn, vì thế thực sự có nhiều số nguyên tố trong khoảng này hơn kết quả định đề Bertrand. Vậy nên định đề Bertrand yếu hơn nhiều so với định lý số nguyên tố. Tuy nhiên định lý số nguyên tố là một định lý chuyên sâu, trong khi định đề Bertrand có thể được phát biểu một cách dễ nhớ và chứng minh đơn giản hơn, đồng thời vẫn đúng với những giá trị nhỏ của n. (Thêm vào đó, định lý Chebyshev được chứng minh trước định lý số nguyên tố nên nhận được nhiều sự chú ý.)
Một vấn đề liên quan, giả thuyết Legendre hỏi rằng với mỗi n > 1, liệu có số nguyên tố p sao cho n2 < p < (n + 1)2 hay không. Lần này ta phỏng đoán sẽ có nhiều số nguyên tố nằm giữa n2 và (n + 1)2, nhưng trong trường hợp này định lý số nguyên tố không có tác dụng: số các số nguyên tố không quá x2 tiệm cận x2/ln(x2) còn số các số nguyên tố không quá (x + 1)2 tiệm cận (x + 1)2/ln((x + 1)2), tức lại tiệm cận x2/ln(x2). Vậy nên khác với trường hợp x và 2x ta không chứng minh được giả thuyết Legendre thậm chí với n lớn. Xấp xỉ sai số trên định lý số nguyên tố không đủ để chứng minh có ít nhất một số nguyên tố trong khoảng này.
Tổng quát
Năm 1919, Ramanujan (1887–1920) sử dụng tính chất của hàm gamma đưa ra chứng minh đơn giản hơn. Bài báo gồm một tổng quát của định đề mà từ đó làm nền tảng cho khái niệm số nguyên tố Ramanujan. Tổng quát khác của số nguyên tố Ramanujan cũng xuất hiện, ví dụ như một chứng minh rằng
:
trong đó pk là số nguyên tố thứ k và Rn là số nguyên tố Ramanujan thứ n.
Những mở rộng khác của định đề Bertrand cũng xuất hiện sử dụng những phương pháp cơ bản. (Từ đây về sau, n là một số nguyên dương.) Năm 2006, Mohamed El Bachraoui chứng minh rằng 2n và 3n. Năm 2011, Andy Loo chứng minh rằng tồn tại một số nguyên tố giữa 3n và 4n. Hơn thế nữa, ông chứng minh rằng khi n tiến tới vô hạn, số các số nguyên tố giữa 3n và 4n cũng tiến tới vô hạn, từ đó tổng quát những kết quả của Erdős và Ramanujan (xem định lý Erdős ở dưới). Kết quả đầu tiên sử dụng những phương pháp cơ bản. Kết quả thứ hai dựa trên giới hạn giải tích của hàm giai thừa.
Định lý Sylvester
Định đề Bertrand được cho là có thể áp dụng vào các nhóm hoán vị. Sylvester (1814–1897) tổng quát phát biểu yếu hơn như sau: tích của k số tự nhiên liên tiếp lớn hơn k chia hết cho một số nguyên tố lớn hơn k. Định đề Bertrand (yếu) có thể suy ra từ phát biểu trên với k = n và xét k số n + 1, n + 2, lên đến n + k = 2n với n > 1. Theo tổng quát của Sylvester, một trong những số này có một ước nguyên tố lớn hơn k. Do tất cả các số này đều nhỏ hơn 2(k + 1), số mà chứa ước nguyên tố lớn hơn k chỉ có một ước nguyên tố, tức nó là một số nguyên tố. Chú ý rằng 2n không phải số nguyên tố, do đó tồn tại một số nguyên tố p với n < p < 2n.
Định lý Erdős
Năm 1932, Erdős (1913–1996) xuất bản một chứng minh đơn giản hơn sử dụng hệ số nhị thức và hàm Chebyshev ϑ, được định nghĩa như sau:
:
với p ≤ x chạy trên tập các số nguyên tố. Xem chứng minh của định đề Bertrand để thêm chi tiết.
Năm 1934, Erdős chứng minh rằng với bất kỳ số nguyên dương k, tồn tại một số tự nhiên N sao cho với mợi n > N, có ít nhất k số nguyên tố nằm giữa n và 2n. Một phát biểu tương đương đã được chứng minh năm 1919 bởi Ramanujan (xem Số nguyên tố Ramanujan).
Kết quả chặt chẽ hơn
Từ định lý số nguyên tố suy ra rằng với bất kỳ số thực có một số sao cho với mọi có một số nguyên tố thỏa mãn . Ví dụ như:
:
đồng nghĩa với tiến tới vô hạn (và lớn hơn 1 với giá trị đủ lớn của ).
Giới hạn không tiệm cận cũng đã được chứng minh. Năm 1952, Jitsuro Nagura chứng minh rằng với n ≥ 25, luôn có một số nguyên tố giữa n và .
Năm 1976, Lowell Schoenfeld chỉ ra rằng với n ≥ 2010760, luôn có một số nguyên tố giữa n và .
Năm 1998, Pierre Dusart cải thiện kết quả trên trong luận án tiến sĩ rằng với k ≥ 463, , và với x ≥ 3275, tồn tại một số nguyên tố giữa x và .
Năm 2010 Pierre Dusart chứng minh rằng với x ≥ 396738 có ít nhất một số nguyên tố giữa x và .
Năm 2016 Pierre Dusart cải thiện kết quả năm 2010 của mình, chỉ ra rằng với x ≥ 468991632 có ít nhất một số nguyên tố giữa x và .
Baker, Harman và Pintz chứng minh rằng có một số nguyên tố trong khoảng với giá trị lớn của .
Hệ quả
Dãy các số nguyên tố, cùng với 1 là một dãy số hoàn chỉnh; bất kỳ một số tự nhiên nào cũng viết được dưới dạng tổng của các số nguyên tố (và 1) sử dụng mỗi hạng tử nhiều nhất 1 lần.
1 là số điều hòa nguyên duy nhất.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Định đề Bertrand** là một định lý phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên , luôn tồn tại ít nhất một số nguyên tố sao cho :
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
**Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3**, (phiên âm tiếng Việt: **Béctơrăng Rátxen**; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
**Marie-Jean-Léon Lecoq, Nam tước d'Hervey de Juchereau, Hầu tước d'Hervey de Saint-Denys** (; ngày 6 tháng 5 năm 1822 – ngày 2 tháng 11 năm 1892) là một nhà Hán học và mộng học người
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Giả thuyết Legendre** là giả thuyết được đề xuất bởi Adrien-Marie Legendre, phát biểu rằng luôn có số nguyên tố nằm giữa và với mọi số tự nhiên . Giả thuyết này là
**Nghịch lý Bertrand** là một bài toán trong diễn giải cổ điển của lý thuyết xác suất, được Joseph Bertrand công bố lần đầu trong công trình của ông _Calcul des probabilités_ (1889), như là
**Simone Lucie Ernestine Marie Bertrand de Beauvoir** (, ; ; 9 tháng 1 năm 1908 – 14 tháng 4 năm 1986) là một triết gia hiện sinh, nhà văn, nhà lý thuyết xã hội, và
nhỏ|phải|Henri Bertrand (1773-1844) **Henri-Gatien, Bá tước Bertrand** (28 tháng Ba 1773 – 31 tháng 1 năm 1844), là một vị tướng người Pháp mà phần lớn binh nghiệp phục vụ trong quân đội Đế chế
**Bertrand Isidore Traoré** (sinh ngày 6 tháng 9 năm 1995) là cầu thủ bóng đá người Burkina Faso hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Ajax tại Eredivisie và Đội tuyển bóng đá quốc
UNESCO đã chỉ định 78 công trình kiến trúc tập hợp gọi với tên Đường hành hương Santiago de Compostela ở Pháp là Di sản thế giới vào năm 1998. Phần lớn chúng là các
**Bertrand Méheust** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1947) là nhà văn người Pháp, chuyên về cận tâm lý học. Ông từng là giáo sư triết học đã về hưu và có bằng tiến sĩ
CÁC VẤN ĐỀ CỦA TRIẾT HỌC Bertrand Russell 1872 1970 viết tác phẩm nhập môn triết học lừng danh này năm 1911, từ đó, trong cũng như ngoài các trường Đại học, nhiều thế hệ
CÁC VẤN ĐỀ CỦA TRIẾT HỌC Bertrand Russell 1872 1970 viết tác phẩm nhập môn triết học lừng danh này năm 1911, từ đó, trong cũng như ngoài các trường Đại học, nhiều thế hệ
Nhóm nước hoa: Hương hoa hồng Độ lưu hương: Rất lâuĐộ toả hương: Gần - Toả hương trong vòng một cánh tayThời điểm khuyên dùng: Ngày, Đêm, Thu, ĐôngPhong cách: Quyến rũ, gợi cảm, bí
Nhóm nước hoa: Hương hoa hồng Độ lưu hương: Rất lâuĐộ toả hương: Gần - Toả hương trong vòng một cánh tayThời điểm khuyên dùng: Ngày, Đêm, Thu, ĐôngPhong cách: Quyến rũ, gợi cảm, bí
Nhóm nước hoa: Hương hoa hồng Độ lưu hương: Rất lâuĐộ toả hương: Gần - Toả hương trong vòng một cánh tayThời điểm khuyên dùng: Ngày, Đêm, Thu, ĐôngPhong cách: Quyến rũ, gợi cảm, bí
Quang cảnh không gian núi Everest nhìn từ phương nam **Đỉnh Everest** (tên khác: **đỉnh Chomolungma**) nằm trong khối núi Mahalangur Himal thuộc dãy Himalaya, là đỉnh núi cao nhất trên Trái Đất so với
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
nhỏ|phải|Ferdinand de Lesseps (1805-1894) nhỏ|phải|Ferdinand de Lesseps (1805-1894) **Ferdinand Marie de Lesseps**, còn được gọi là tử tước de Lesseps, hay **Ferdinand de Lesseps** (1805-1894) là một nhà ngoại giao người Pháp. Mặc dù chưa
thumb| [[Phân phối tần suất khoảng cách số nguyên tố cho các số nguyên tố lên tới 1.6 tỷ. Các cực đại đều là bội của 6.]] **Khoảng cách số nguyên tố** là khoảng cách
**Số nguyên tố Ramanujan** là tên gọi các số nguyên tố thỏa mãn một kết quả do nhà toán học Ấn Độ Srinivasa Ramanujan tìm ra. ## Nguồn gốc và định nghĩa Năm 1919, Ramanujan
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
Trong cơ sở của toán học, **Nghịch lý Russell** hay **Mâu thuẫn Russell** (đặt tên theo nhà triết học Bertrand Russell, người tìm ra nó vào năm in 1901) cho thấy rằng thuyết tập hợp
**Jacques Piccard** (sinh ngày 28 tháng 07 năm 1922 — mất ngày 01 tháng 11 năm 2008) Cha của Jacques, người đã lập kỷ lục thế giới về độ cao trên khinh khí cầu của
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
nhỏ|Ngôi nhà gốc ở hẻm [[Frankfurter Judengasse]] nhỏ|Một căn nhà của gia tộc Rothschild, [[Lãnh địa tại Waddesdon, Buckinghamshire, được hiến tặng từ thiện bởi gia đình năm 1957]] nhỏ|Một ngôi nhà trước đây thuộc
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (; – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
**Các bài toán của Hilbert** là một danh sách gồm 23 vấn đề (bài toán) trong toán học được nhà toán học Đức David Hilbert đưa ra tại Hội nghị toán học quốc tế tại
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
nhỏ|302x302px|Ảnh Liszt của Nadal, năm 1886, 4 tháng trước khi ông mất **Franz Liszt** (; ; 22 tháng 10 năm 1811 - 31 tháng 7 năm 1886) là một nghệ sĩ piano và nhà soạn
**Thomas Aquinas** (tiếng Ý: **Tommaso d'Aquino**, tiếng Latinh và tiếng Anh: **Thomas Aquinas**) (1225-1274), cũng phiên âm là **_Tômát Đacanh_** từ tiếng Pháp **Thomas d'Aquin**, là một tu sỹ, linh mục dòng Đa Minh người
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
**Ashley Simon Young** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc hậu vệ cánh cho
**Atomwaffen Division** (_Sư đoàn Atomwaffen_; "Atomwaffen" trong tiếng Đức có nghĩa là "Vũ khí hạt nhân") hay còn được gọi là **National Socialist Resistance Front** ("Mặt trận Kháng chiến Quốc Xã_"_), và nó được coi
**Viktoria Luise của Phổ** (tiếng Đức: _Viktoria Luise von Preußen_; tên đầy đủ: _Viktoria Luise Adelheid Mathilde Charlotte_; 13 tháng 9 năm 1892 – 11 tháng 12 năm 1980) là người con cuối cùng của
**Jean-Bédel Bokassa** (, 22 tháng 2 năm 1921-3 tháng 11 năm 1996), còn được gọi là Bokassa I, là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự Trung Phi, từng là Tổng thống thứ
**Marian Adam Rejewski** (; 16 tháng 8 năm 1905 - 13 tháng 2 năm 1980) là một nhà toán học và mật mã học người Ba Lan, người vào cuối năm 1932 đã tái
Trong logic toán học, **lượng từ với mọi** hay **lượng từ phổ dụng** là một loại lượng từ, một hằng logic ký hiệu cho "với bất kỳ" hay "với mọi". Nó biển thị rằng một
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
phải|nhỏ|300x300px|Mỗi [[hành tinh quay xung quanh Mặt Trời chuyển động trên một quỹ đạo elip quay rất chậm theo thời gian (tiến động cận điểm). Hình này minh họa một sự tiến động điểm cận
**Đại học Paris-Sud** () hoặc **Đại học Paris XI** là một trường đại học nghiên cứu công lập cũ ở Paris, Pháp, hoạt động từ năm 1971 đến năm 2019. Trường đại học này có
thumb|Trong việc tìm kiếm một chiếc xe mới, người chơi chọn một cánh cửa, ví dụ như cửa 1. Người dẫn chương trình sau đó mở một trong những cánh cửa khác, ví dụ cửa