✨Định lý Viète

Định lý Viète

thumb|Chân dung [[François Viète]] Trong toán học, định lý Viète hay hệ thức Viète (tiếng Pháp: Relations de Viète) do nhà toán học Pháp François Viète tìm ra, nêu lên mối quan hệ giữa các nghiệm của một phương trình đa thức (trong trường số phức) và các hệ số của nó.

Phát biểu tổng quát

Xét đa thức có bậc n bất kì

P(x) = a_n x^n + a_{n-1}x^{n-1} + \cdots + a_1 x + a_0 (với các hệ số có thể thực hoặc phức, ). Bằng định lý cơ bản của đại số, ta luôn biết rằng phương trình này có đủ _n_ nghiệm (không nhất thiết phân biệt) . Định lý Vìete cho ta mối liên hệ giữa các nghiệm đó như sau: {a_n} \\[1ex] (r_1 r_2 + r_1 r_3 + \cdots + r_1 r_n) + (r_2r_3 + r_2r_4+\cdots + r_2r_n)+\cdots + r_{n-1}r_n = \dfrac{a_{n-2{a_{n \\[1ex] {} \quad \vdots \\[1ex] r_1 r_2 \cdots r_n = (-1)^n \dfrac{a_0}{a_n}. \end{cases}| Một cách tổng quát hơn, định lý Vìete có thể được biểu diễn dưới dạng \sum_{1\le i_1 < i_2 < \cdots < i_k\le n} \left(\prod_{j = 1}^k r_{i_j}\right)=(-1)^k\frac{a_{n-k{a_n} với .

Các số hạng ở vế phải định lý này là các đa thức đối xứng cơ bản của các nghiệm.

Hệ phương trình Vìete có thể được giải bằng phương pháp Newton và phương pháp Durand-Kerner.

Tổng quát trên vành

Định lý Vìete thường được áp dụng cho các đa thức có hệ số trên một miền nguyên , bởi khi đó thương a_i/a_n nằm trong trường các thương của chính (thậm chí là ở trong nếu như a_n khả nghịch trong ), khi này các nghiệm r_i nằm trong trường đóng đại số mở rộng của nó.

Đối với các đa thức trên vành giao hoán mà không phải miền nguyên, định lý Vìete chỉ đúng khi a_n không phải là ước của không và đa thức ban đầu có thể được biểu diễn dưới dạng P(x) = a_n(x-r_1)(x-r_2)\dots(x-r_n). Một phản ví dụ cho tình huống định lý Vìete không đúng là ở vành thặng dư modulo 8, phương trình bậc hai P(x) = x^2-1 có tới bốn nghiệm là 1, 3, 5 và 7.

Ví dụ

Hai ví dụ nổi tiếng nhất của định lý Vìete chính là mối quan hệ của các nghiệm phương trình bậc hai và bậc ba như sau:

Hai nghiệm r_1, r_2 của phương trình bậc hai P(x) = ax^2 + bx + c luôn thỏa mãn

r_1 + r_2 = -\frac{b}{a}, \quad r_1 r_2 = \frac{c}{a},

hay phương trình bậc ba P(x) = ax^3 + bx^2 + cx + d có ba nghiệm r_1, r_2, r_3 thỏa mãn

r_1 + r_2 + r_3 = -\frac{b}{a}, \quad r_1 r_2 + r_1 r_3 + r_2 r_3 = \frac{c}{a}, \quad r_1 r_2 r_3 = -\frac{d}{a}.

Chứng minh

Chứng minh trực tiếp

Nhờ định lý Bézout, khi phương trình đa thức bậc n có đủ n nghiệm r_1, r_2, \dots, r_n trên một miền nguyên, khi này đa thức đó có thể được biểu diễn dưới dạng

a_n x^n + a_{n-1}x^{n-1} +\cdots + a_1 x+ a_0 = a_n (x-r_1) (x-r_2) \cdots (x-r_n). Từ đây, một cách chứng minh rất trực tiếp và tự nhiên của định lý Vìete là nhân khai triển toàn bộ vế phải, sau đó đồng nhất thức để có được điều cần chứng minh.

Chứng minh bằng quy nạp

Một cách chứng minh khác của định lý Vìete là sử dụng quy nạp như được trình bày dưới đây.

Giả thuyết quy nạp

Cách chứng minh trực tiếp cho ta giả thuyết quy nạp như sau: Cho {P(x)} là đa thức bậc n với n nghiệm phức {r_1},{r_2},{\dots},{r_n} và các hệ số phức a_0,a_1,\dots,a_n với { a_n} \neq 0. Giả thuyết quy nạp là

{P(x)} = {a_n}{x^n}+{x^{n-1}+{\cdots}+{x+ = }-{a_n}{({r_1}+{r_2}+{\cdots}+{r_n}){x^{n-1}+{\cdots}+ { (a_n)}{({r_1}{r_2}{\cdots}{r_n}) #### Bước cơ sở n = 2 Giả sử phương trình bậc hai có các hệ số bậc thấp dần lần lượt là a_2, a_1, a_0 và hai nghiệm r_1, r_2 . Bằng định lý Bézout ta có ngay {a_2 x^2}+{a_1 x} + a_0 = {a_2}{(x-r_1)(x-r_2)} Tiến hành nhân biểu thức ở vế phải cho ta ngay điều cần chứng minh: {a_2 x^2}+{a_1 x} + a_0 = #### Bước quy nạp Khi này, giả sử giả thuyết quy nạp vẫn đúng với n\geqslant 2, ta cần chứng minh nó đúng với n+1, tức là đúng với đa thức {P(x)} = {a_{n+1{x^{n+1+{x^{n}+{\cdots}+{x+ Ta biến đổi tương đương đa thức trở thành {P(x)} = {(x-r_{n+1})} {[{\frac{x^ {n+1+{x^{n}+{\cdots}+{x+}{x- r_{n +1}]}, hay {P(x)} ={(a_{n+{1)}{(x-r_{n+1})} {[{\frac+ {\frac {x^{n}{(a_{n+{1)+{\cdots}+{\frac {a_{1{(a_{n+{1)} {x+ } {x- r_{n +1}]} Thực hiện phép chia và để đơn giản, ta sẽ viết lại đa thức dưới một bộ hệ số \zetaP(x) = {(a_ {n+1})}{(x-r_ {n+1})}{[{x^n}+{\zeta_{n-1}x^{n-1+{\cdots}+{\zeta_0}]} Sử dụng giả thuyết quy nạp, ta có ngay P(x) = {(a_ {n+1})} {(x-r_ {n+1})} {[}-{({r_1}+{r_2}+{\cdots}+{r_n}){x^{n-1}+{\cdots}+ {({r_1}{r_2}{\cdots}{r_n})]} Nhân khai triển vế phải cho ta điều cần chứng minh. {a_ n}{x^n}+{x^{n-1}+{\cdots}+{x+ = }-{a_n}{({r_1}+{r_2}+{\cdots}+{r_n}){x^{n-1}+{\cdots}+ {({r_1}{r_2}{\cdots}{r_n}) ## Lịch sử Định lý này được tìm ra bởi nhà toán học người Pháp François Viète vào thế kỷ thứ 16 trong trường hợp các nghiệm đều dương. Theo quan điểm của nhà toán học người Anh Charles Hutton, trường hợp tổng quát như ngày nay lần đầu tiên được biết đến bởi nhà toán học người Pháp Albert Girard vào thế kỷ thứ 17:
...(Girad là) người đầu tiên tìm được mối quan hệ tổng quát giữa các hệ số của đa thức với tổng và tích của các nghiệm. Anh ta là người đầu tiên phát hiện ra quy luật của tổng các nghiệm của một phương trình bất kì.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Chân dung [[François Viète]] Trong toán học, **định lý Viète** hay **hệ thức Viète** (tiếng Pháp: _Relations de Viète_) do nhà toán học Pháp François Viète tìm ra, nêu lên mối quan hệ giữa các
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
thumb|Căn bậc hai của 2 bằng với độ dài của [[cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh đáy bằng 1.]] **Căn bậc hai của 2**, hay lũy thừa 1/2 của 2, được
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
nhỏ|Ý nghĩa hình học Trong hình học phẳng sơ cấp, **phương tích của một điểm** là một số thực thể hiện khoảng cách tương đối của điểm đó đối với một đường tròn cho trước.
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
Là một nhánh của toán học, đại số phát triển vào cuối thế kỷ 16 ở châu Âu với công trình của François Viète. Đại số được xem xét một cách đáng chú ý như
phải|nhỏ|210x210px|Đồ thị của một hàm số bậc ba với 3 [[Nghiệm số|nghiệm số thực (tại đó đường đồ thị cắt trục hoành—thỏa mãn ). Hình vẽ cho thấy hai điểm cực trị. Phương trình của
Trong toán học, với một dãy các số phức _a_1, _a_2, _a_3, ... **tích vô hạn** : \prod_{n=1}^{\infty} a_n = a_1 a_2 a_3 \cdots được định nghĩa là giới hạn của tích phép
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
Trong toán học, **công thức de Moivre** (hay **định thức de Moivre, đẳng thức de Moivre**, tiếng Anh: _de Moivre's formula_) phát biểu rằng với mọi số thực **' và số nguyên **', đẳng thức
Trong đại số sơ cấp, **phương trình bậc hai** là phương trình có dạng ax^2 + bx + c = 0\,, Với là ẩn số chưa biết và , , là các số đã
Ngày **23 tháng 2** là ngày thứ 54 trong lịch Gregory. Còn 311 ngày trong năm (312 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện * 532 – Hoàng Đế Đông La Mã Justinian I cho