Trong toán học, công thức de Moivre (hay định thức de Moivre, đẳng thức de Moivre, tiếng Anh: de Moivre's formula) phát biểu rằng với mọi số thực ' và số nguyên ', đẳng thức sau luôn xảy ra, với __ là đơn vị ảo ():
:
Công thức được đặt theo tên của nhà toán học Abraham de Moivre, mặc dù ông chưa bao giờ đề cập nó trong các tác phẩm của mình. Công thức này có giá trị chủ yếu ở việc liên kết các số phức với công thức lượng giác. Bằng việc khai triển biểu thức ở vế trái sau đó sử dụng điều kiện để hai số phức bằng nhau, công thức de Moivre có thể được sử dụng để khai triển và dưới dạng đơn giản hơn là đa thức của và .
Như nội dung của công thức, đẳng thức này không được áp dụng hoàn toàn cho trường hợp __ không phải là số nguyên.
Ví dụ
Với và , công thức de Moivre có thể được áp dụng như sau:hoặc tương đương vớiTrong ví dụ này, có thể kiểm tra được đẳng thức có đúng hay không bằng cách khai triển phép bình phương ở vế trái.
Mối quan hệ với công thức Euler
Công thức de Moivre là hệ quả cho công thức Euler - công thức thiết lập mối quan hệ giữa các hàm lượng giác và hàm mũ với số mũ phức:
Sử dụng tính chất của phép lũy thừa, có thể sử dụng công thức Euler để suy ra công thức de Moivre, bằng cách viết như sau:
sử dụng công thức Euler cho vế trái, vế trái tương đương với , vế phải sẽ tương đương với:
## Chứng minh bằng quy nạp
Công thức de Moivre có thể được chứng minh bằng cách sử dụng phép quy nạp cho các số tự nhiên, từ đó mở rộng ra các số nguyên. Với số nguyên __ cho trước, gọi mệnh đề sau đây là :
Với , phép quy nạp toán học bắt đầu từ đây. là một mệnh đề đúng, từ đó giả sử là mệnh đề đúng với số __ nguyên nào đó, điều này tương đương với:
Xét mệnh đề :
Từ đó dẫn tới khi đúng, cũng đúng, từ đó theo phép quy nạp toán học, công thức này đúng với mọi số tự nhiên. cũng là mệnh đề đúng do . Với các số nguyên âm. xét một số nguyên âm là số đối của __, khi đó:
phương trình (*) là một phương trình đúng nhờ có tính chất:
ở đó .
Từ đó, đúng với mọi số nguyên __
Công thức hạ bậc của sin và cosin
Để hai số phức có thể bằng nhau, phần thực và phần ảo của chúng đều phải đôi một bằng nhau. Nếu như __, hay và đều là những số thực, khi đó chúng đều có thể được sử dụng để thiết lập mối quan hệ bằng nhau bằng việc sử dụng định lý nhị thức. Công thức này được phát biểu lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 16 bởi nhà toán học người Pháp François Viète:
Ở vế phải của cả hai đồng nhất thức, hệ số tự do hoặc là 1, -1 hay 0. Hai đồng nhất thức này đúng kể cả khi __ là một số phức. Dưới đây là hai ví dụ cho trường hợp và :
Bản chất vế trái của đồng nhất thức với là giá trị của - một đa thức Chebyshev.
Số mũ không nguyên
Công thức de Moivre không chắc chắn đúng khi số mũ không nguyên, do khi một số phức được lũy thừa hóa với số mũ không nguyên, có nhiều hơn một kết quả được thu lại. Ví dụ, với , công thức de Moivre khi được áp dụng cho ra kết quả:
- Với , công thức tương đương và,
- Với , công thức lại tương đương với
Điều này xảy ra do vừa bằng 1, vừa bằng -1, nên công thức không đúng trong trường hợp này.
Phát biểu đồng dạng
Hàm lượng giác hyperbolic
Do , một phát biểu đồng dạng cũng xuất hiện với các hàm hyperbol, rằng với mọi số nguyên __:
Nếu __ là một số hữu tỉ, khi đó sẽ là một giá trị của
Mở rộng với số phức
Công thức với số phức vẫn có dạng:
, khi mà:
Ma trận vuông 2x2
Xét ma trận , khi đó:
Đẳng thức này có thể được chứng minh bằng phép quy nạp như công thức de Moivre.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **công thức de Moivre** (hay **định thức de Moivre, đẳng thức de Moivre**, tiếng Anh: _de Moivre's formula_) phát biểu rằng với mọi số thực **' và số nguyên **', đẳng thức
**Abraham de Moivre** (1667-1754) là nhà toán học người Pháp. Ông là người đã tìm ra được mối liên hệ giữa căn của số phức với lượng giác. Đó chính là phát minh công thức
**Đa thức Chebyshev**, được đặt theo tên nhà toán học Nga Pafnuty Chebyshev, [1] là một dãy đa thức trực giao (tiếng Anh: orthogonal polynomials), và có liên quan đến công thức de Moivre (de
thumb|Đường cong Tschirnhausen trong trường hợp _a_ = 1 Trong hình học, **đường cong bậc ba Tschirnhausen**, **đường cong bậc ba Tschirnhaus**, hoặc gọi tắt đi là **đường cong Tschirnhausen** là đường cong phẳng, định
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =| mean =| median =| mode =| variance =| skewness = 0| kurtosis = | entropy =| mgf =| char =| **Phân phối
**Basset** (tiếng Pháp _bassette_, từ tiếng Ý _bassetta_), còn được gọi là **barbacole** và **hocca**, là một trò chơi đánh bạc sử dụng bài bạc, được coi là một trong những trò chơi lịch sự
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
nhỏ|[[Biểu đồ Venn cho thấy hợp của _A_ và _B_]] Trong tổ hợp, một nhánh của toán học, **nguyên lý bao hàm-loại trừ** (hay **nguyên lý bao hàm và loại trừ** hoặc **nguyên lý bù
**Blaise Pascal** (; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Công giáo người Pháp. Là cậu bé
Trong toán học và xử lý tín hiệu, **biến đổi Z **chuyển đổi một tín hiệu thời gian rời rạc, là một chuỗi số thực hoặc số phức, thành một đại diện trong miền tần
phải|nhỏ| So sánh xấp xỉ của Stirling với giai thừa Trong toán học, **xấp xỉ Stirling** (hay **công thức Stirling**) là phép tính gần đúng cho giai thừa. Đó là một xấp xỉ tốt, dẫn