✨Phương trình bậc hai

Phương trình bậc hai

Trong đại số sơ cấp, phương trình bậc hai là phương trình có dạng

ax^2 + bx + c = 0\,, Với là ẩn số chưa biết và , , là các số đã biết sao cho khác 0. Các số , , và là những _hệ số_ của phương trình và có thể phân biệt bằng cách gọi tương ứng _hệ số bậc hai_, _hệ số bậc một_, và _hằng số_ hay _hệ số tự do_.

Vì phương trình bậc hai chỉ có một ẩn nên nó được gọi là phương trình "đơn biến". Phương trình bậc hai chỉ chứa lũy thừa của là các số tự nhiên, bởi vậy chúng là một dạng phương trình đa thức, cụ thể là phương trình đa thức bậc hai do bậc cao nhất là hai.

Các cách giải phương trình bậc hai phổ biến là nhân tử hóa (phân tích thành nhân tử), phương pháp phần bù bình phương, sử dụng công thức nghiệm, hoặc đồ thị. Giải pháp cho các vấn đề tương tự phương trình bậc hai đã được con người biết đến từ năm 2000 trước Công Nguyên.

Giải phương trình bậc hai

thumb|Hình 1. Đồ thị của hàm số bậc hai với mỗi hệ số biến đổi trong khi các hệ số khác giữ nguyên tại giá trị a = 1, b = 0, c = 0. Ví dụ, đồ thị bên phải là của hàm số (b c 0 không đổi) ứng với các giá trị a thay đổi là −4/3, −1/2, 0, 1/3, và 3/2 (màu sắc tương ứng); tương tự đồ thị ở giữa là của hàm số và đồ thị bên trái là của hàm số .

Một phương trình bậc hai với các hệ số thực hoặc phức có hai đáp số, gọi là các nghiệm. Hai nghiệm này có thế phân biệt hoặc không, và có thể là thực hoặc không.

Phân tích thành nhân tử bằng cách kiểm tra

Phương trình bậc hai có thể viết được thành . Trong một vài trường hợp, điều này có thể thực hiện bằng một bước xem xét đơn giản để xác định các giá trị p, q, r,s sao cho phù hợp với phương trình đầu. Sau khi đã viết được thành dạng này thì phương trình bậc hai sẽ thỏa mãn nếu hoặc . Giải hai phương trình bậc nhất này ta sẽ tìm ra được nghiệm.

Với hầu hết học sinh, phân tích thành nhân tử bằng cách kiểm tra là phương pháp giải phương trình bậc hai đầu tiên mà họ được tiếp cận. Nếu phương trình bậc hai ở dạng (a ) thì có thể tìm cách phân tích vế trái thành , trong đó qs có tổng là b và tích là c (đây đôi khi được gọi là "quy tắc Viet") Ví dụ, viết thành . Trường hợp tổng quát hơn khi đòi hỏi nỗ lực lớn hơn trong việc đoán, thử và kiểm tra; giả định rằng hoàn toàn có thể làm được như vậy.

Trừ những trường hợp đặc biệt như khi hay , phân tích bằng kiểm tra chỉ thực hiện được đối với những phương trình bậc hai có nghiệm hữu tỉ. Điều này có nghĩa là đa phần các phương trình bậc hai phát sinh trong ứng dụng thực tiễn không thể giải được bằng phương pháp này.

Công thức nghiệm

Có thể áp dụng phương pháp phần bù bình phương để rút ra một công thức tổng quát cho việc giải phương trình bậc hai, được gọi là công thức nghiệm của phương trình bậc hai. Giờ là phần chứng minh tóm tắt. Bằng khai triển đa thức, dễ thấy phương trình dưới đây tương đương với phương trình đầu: :\left(x+\frac{b}{2a}\right)^2=\frac{b^2-4ac}{4.a^2}. Lấy căn bậc hai của hai vế rồi chuyển về một bên, ta được: :x=\frac{-b\pm\sqrt{b^2-4ac\ {2a}.

Một số nguồn tài liệu, đặc biệt là tài liệu cũ, sử dụng tham số hóa phương trình bậc hai thay thế như hoặc  , ở đây có độ lớn bằng một nửa và có thể mang dấu ngược lại. Các dạng nghiệm là hơi khác, còn lại thì tương đương.

Còn một số cách rút ra công thức nghiệm có thể tìm thấy trong tài liệu. Các cách chứng minh này là đơn giản hơn phương pháp phần bù bình phương tiêu chuẩn.

Một công thức ít phổ biến hơn, như dùng trong phương pháp Muller và có thể tìm được từ công thức Viet: :x=\frac{-2c}{b\pm\sqrt{b^2-4ac.

Một tính chất của công thức này là khi nó sẽ cho ra một nghiệm hợp lệ, trong khi nghiệm còn lại có chứa phép chia cho , bởi khi thì phương trình bậc hai sẽ chuyển về bậc nhất có một nghiệm. Ngược lại, công thức phổ biến chứa phép chia cho ở cả hai trường hợp.

Phương trình bậc hai rút gọn

Việc rút gọn phương trình bậc hai để cho hệ số lớn nhất bằng một đôi khi là tiện lợi. Cách làm là chia cả hai vế cho a, điều này luôn thực hiện được bởi a khác , ta được phương trình bậc hai rút gọn:

:x^2+px+q=0,

trong đó p = b/aq = c/a. Công thức nghiệm của phương trình này là: :x = \frac{1}{2} \left(- p \pm \sqrt{p^2 - 4q} \right).

Biệt thức

thumb|right|Hình 3. Ảnh hưởng của dấu của biệt thức đến số nghiệm [thực] của phương trình bậc hai. Khi Δ > , đường parabol cắt trục hoành tại hai điểm; Δ = , đỉnh của parabol tiếp xúc với trục hoành tại một điểm duy nhất; Δ < , parabol không giao trục hoành tại bất kỳ điểm nào. (đường parabol là đồ thị của hàm số bậc hai) Trong công thức nghiệm của phương trình bậc hai, biểu thức dưới dấu căn được gọi là biệt thức và thường được biểu diễn bằng chữ hoa hoặc chữ delta hoa (Δ) trong bảng chữ cái Hy Lạp: :\Delta = b^2 - 4ac. :Ngoài ra, với b = 2b' thì ta có biệt thức thu gọn: ::\Delta' = b'^2 - ac. với Δ = 4Δ' Phương trình bậc hai với các hệ số thực có thể có một hoặc hai nghiệm thực phân biệt, hoặc hai nghiệm phức phân biệt. Trong trường hợp này biệt thức quyết định số lượng và bản chất của nghiệm. Có ba trường hợp: *Nếu Δ (hoặc Δ') dương (Δ > hay Δ'>0), phương trình có hai nghiệm phân biệt:

::\frac{-b + \sqrt {\Delta{2a} \quad\text{và}\quad \frac{-b - \sqrt {\Delta{2a} \quad\text{(hoặc}\quad \frac{-b' + \sqrt {\Delta'{a} \quad\text{và}\quad \frac{-b' - \sqrt {\Delta'{a}{)} :cả hai đều là nghiệm thực. Đối với những phương trình bậc hai có hệ số hữu tỉ, nếu Δ, Δ' là một số chính phương thì nghiệm là hữu tỉ; còn với những trường hợp khác chúng có thể là các số vô tỉ. *Nếu Δ (hoặc Δ' ), phương trình có một nghiệm thực:

::-\frac{b}{2a}(hoặc -\frac{b'}{a}) :hay đôi khi còn gọi là nghiệm kép. *Nếu Δ (hoặc Δ') âm (Δ < hoặc Δ' < ), phương trình không có nghiệm thực, thay vào đó là hai nghiệm phức phân biệt

:: \frac{-b}{2a} + \frac{\sqrt {|\Delta|{2a} i \quad\text{và}\quad \frac{-b}{2a} - \frac{\sqrt {|\Delta|{2a} i hoặc \frac{-b'}{a} + \frac{\sqrt {|\Delta'|{a} i \quad\text{và}\quad \frac{-b'}{a} - \frac{\sqrt {|\Delta'|{a} i :là những số phức liên hợp, còn là đơn vị ảo.

Vậy phương trình có nghiệm phân biệt khi và chỉ khi Δ khác , có nghiệm thực khi và chỉ khi Δ không âm (Δ ≥ ) .

Diễn giải bằng hình học

Hàm số là hàm số bậc hai. Đồ thị của bất kỳ hàm bậc hai nào cũng đều có một dạng chung được gọi là parabol. Vị trí, hình dạng, kích cỡ của parabol phụ thuộc vào giá trị của , , và . Nếu , prabol có một điểm cực tiểu và bề lõm hướng lên trên; nếu , parabol có một điểm cực đại và bề lõm hướng xuống dưới (xem hình 1, a). Cực điểm của parabol ứng với đỉnh của nó; điểm này có hoành độ \scriptstyle x=\tfrac{-b}{2a}, tính __ rồi thế vào hàm số ta sẽ tìm được giá trị tung độ. Đồ thị giao trục tung tại điểm có tọa độ .

Các nghiệm của phương trình bậc hai tương ứng là các nghiệm của hàm số bởi chúng là những giá trị của để cho . Nếu , , và là những số thực và miền xác định của hàm là tập hợp số thực thì nghiệm của là hoành độ của giao/tiếp điểm của đồ thị với trục hoành (xem hình 3).

Nhân tử hóa đa thức bậc hai

Biểu thức :x - r là nhân tử của đa thức : ax^2+bx+c khi và chỉ khi là một nghiệm của phương trình bậc hai : ax^2+bx+c=0. Từ công thức nghiệm ta có : ax^2+bx+c = a \left(x - \frac{-b + \sqrt {b^2-4ac{2a} \right) \left(x - \frac{-b - \sqrt {b^2-4ac{2a} \right). Trong trường hợp đặc biệt (hay Δ ) phương trình chỉ có một nghiệm phân biệt, có thể nhân tử hóa đa thức bậc hai thành :ax^2+bx+c = a \left(x + \frac{b}{2a} \right)^2.

Lịch sử

Ngay từ năm 2000 trước Công Nguyên, các nhà toán học Babylon đã có thể giải những bài toán liên quan đến diện tích và các cạnh của hình chữ nhật. Có bằng chứng chỉ ra thuật toán này xuất hiện từ triều đại Ur thứ ba. Theo ký hiệu hiện đại, các bài toán này thường liên quan đến việc giải hệ gồm hai phương trình: : x+y=p,\ \ xy=q tương đương với phương trình: :x^2+q=px

Các bước giải được người Babylon đưa ra như sau:

Tính p/2.

Bình phương kết quả tìm được.

Trừ đi q.

Tính căn bậc hai bằng bảng căn bậc hai.

Cộng kết quả của bước (1) và (4) để tìm . Điều này về cơ bản là tương đương với việc tính x = \frac{p}{2} + \sqrt{\left(\frac{p}{2}\right)^2 - q}

Ở Babylon, Ai Cập, Hy Lạp, Trung Quốc, và Ấn Độ, phương pháp hình học được sử dụng để giải phương trình bậc hai. Tài liệu Berlin Papyrus của người Ai Cập có từ thời Trung vương quốc (từ năm 2050 đến 1650 trước CN) có chứa lời giải của phương trình bậc hai hai số hạng. Trong nguyên bản kinh Sulba Sutras, khoảng thế kỷ 8 trước CN, phương trình bậc hai dạng và được khảo sát bằng phương pháp hình học. Các nhà toán học Babylon từ khoản năm 400 trước CN và các nhà toán học Trung Quốc từ khoảng năm 200 trước CN đã sử dụng phương pháp phân chia hình học để giải các phương trình bậc hai với nghiệm dương. Cuốn Cửu chương toán thuật của người Trung Quốc có ghi những quy tắc của phương trình bậc hai. Trong những phương pháp hình học thuở đầu này không xuất hiện một công thức tổng quát. Tới khoảng năm 300 trước CN, nhà toán học Hy Lạp Euclid đã cho ra một phương pháp hình học trừu tượng hơn. Với cách tiếp cận hoàn toàn bằng hình học, Pythagoras và Euclid đã tạo dựng một phương pháp tổng quan để tìm nghiệm của phương trình bậc hai. Trong tác phẩm Arithmetica của mình, nhà toán học Hy Lạp Diophantus đã giải phương trình bậc hai, tuy nhiên chỉ cho ra một nghiệm, kể cả khi cả hai nghiệm đều là dương.

Vào năm 628 CN, Brahmagupta, một nhà toán học Ấn Độ đưa ra lời giải rõ ràng đầu tiên (dù vẫn chưa hoàn toàn tổng quát) cho phương trình bậc hai như sau: "Nhân số tuyệt đối (c) với bốn lần hệ số bình phương, cộng với bình phương hệ số số hạng ở giữa; căn bậc hai toàn bộ, trừ đi hệ số số hạng ở giữa, rồi chia cho hai lần hệ số bình phương là giá trị." (Brahmasphutasiddhanta, Colebrook translation, 1817, tr 346) ông cũng đã mô tả phương pháp phần bù bình phương và thừa nhận rằng biệt thức phải dương, Trong khi bản thân al-Khwarizmi không chấp nhận nghiệm âm, các nhà toán học Hồi giáo kế tục ông sau này đã chấp nhận nghiệm âm cũng như nghiệm vô tỉ. Cá biệt Abū Kāmil Shujā ibn Aslam (Ai Cập, thế kỷ 10) là người đầu tiên chấp nhận các số vô tỉ (thường ở dạng căn bậc hai, căn bậc ba hay căn bậc bốn) là nghiệm hay là hệ số của phương trình bậc hai. Nhà toán học Ấn Độ thế kỷ thứ 9 Sridhara đã viết ra các quy tắc giải phương trình bậc hai.

Nhà toán học người Do Thái Abraham bar Hiyya Ha-Nasi (thế kỷ 12, Tây Ban Nha) là tác giả cuốn sách đầu tiên của người châu Âu có chứa lời giải đầy đủ cho phương trình bậc hai dạng tổng quát. Giải pháp của Ha-Nasi dựa nhiều vào tác phẩm của Al-Khwarizmi. Vào năm 1545 Gerolamo Cardano biên soạn các tác phẩm liên quan đến phương trình bậc hai. Công thức nghiệm cho mọi trường hợp lần đầu đạt được bởi Simon Stevin vào năm 1594. Năm 1637 René Descartes công bố tác phẩm La Géométrie trong đó có chứa công thức nghiệm mà chúng ta biết ngày nay. Lời giải tổng quát xuất hiện lần đầu trong tài liệu toán học hiện đại vào năm 1896, bởi Henry Heaton.

Công thức Viète

Công thức Viète cho ta thấy quan hệ đơn giản giữa các nghiệm của đa thức với các hệ số của nó. Trong trường hợp phương trình bậc hai một ẩn, chúng được phát biểu như sau:

  • Nếu x_1 x_2 là hai nghiệm của phương trình ax^2+bx+c=0 \, (a \neq 0) thì: \begin{cases}x_1+x_2 = S = -\frac{b}{a}\\x_1 x_2 = P = \frac{c}{a}\ \end{cases} *Ngược lại nếu x1 và x2 có tổng là S và tích là P thì x1 và x2 là 2 nghiệm của phương trình x2 - Sx + P=0

Các trường hợp nhận biết đặc biệt

Khi phương trình bậc hai đã cho có dấu hiệu sau:

  • a+b+c=0 (với a,b và c là các hệ số của phương trình bậc 2, a khác 0) thì lúc đó nghiệm của phương trình là: x_1 = 1; \,x_2=\frac{c}{a}.
  • a-b+c=0 (với a,b và c là các hệ số của phương trình bậc 2, a khác 0) thì lúc đó nghiệm của phương trình là: x_1 = -1; \,x_2=-\frac{c}{a}
  • Nếu ac<0 (tức a và c trái dấu nhau) thì phương trình luôn luôn có 2 nghiệm phân biệt trái dấu.

Chủ đề liên quan

  • Phương trình
  • Phương trình tuyến tính
  • Hàm số bậc nhất
  • Hàm số bậc hai
  • Phương trình bậc ba
  • Phương trình bậc bốn
  • Phương trình bậc năm
  • Lý thuyết cơ bản của đại số
  • Đường cong bậc hai
  • Mặt bậc hai
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong đại số sơ cấp, **phương trình bậc hai** là phương trình có dạng ax^2 + bx + c = 0\,, Với là ẩn số chưa biết và , , là các số đã
phải|thumb|Đồ thị của hàm số bậc 3 có 3 nghiệm với 3 lần cắt trục hoành. Trong đại số, một **phương trình bậc ba** có một biến là một biểu thức có dạng: : ax^3+bx^2+cx+d=0
**Phương trình bậc bốn** là một phương trình đơn biến có bậc cao nhất là 4. ## Tiểu sử Năm 1545 Girolamo Cardano(1501 - 1576) cho xuất bản cuốn Ars Magna, trong đó có trình
**Phương trình** là một biểu thức toán học có chứa các biến số và các phép toán, trong đó các giá trị của các biến được tìm kiếm để làm cho cả biểu thức trở
thumb|Việc tìm tất cả các [[bộ ba số Pythagoras|tam giác vuông có cạnh nguyên tương đương với việc giải phương trình Diophantos .]] Trong toán học, **phương trình Diophantos** là phương trình đa thức, thường
Trong toán học, bất phương trình được định nghĩa thông qua khái niệm hàm mệnh đề (mệnh đề chứa biến). Bài này trình bày một cách đơn giản nhất về các bất phương trình. ##
Một **phương trình đại số** với _n_ biến số là một phương trình có dạng: :_f_(_x_1, _x_2,..., _x_n) = 0 trong đó _f_(_x_1,_x_2,...,_x_n) là một đa thức của _n_ ẩn _x_1, _x_2,..., _x__n_. :f=\sum_{}^{} c_{e_1,e_2,...,e_n}x_1^{e_1}x_2^{e_2}
alt=Các nghiệm cảu một phương trình bấc hai|thumb|231x231px|Một phương trình bậc hai với các nghiệm _x_ = 1 và _x_ = 4. Trong đại số sơ cấp, **công thức bậc hai** là một công thức cung cấp (các) đáp
**Phương trình Pell** (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên Diophantine bậc hai với yêu cầu là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau: :dạng chính tắc (còn gọi là _phương trình
Trong đại số sơ cấp, **phương trình trùng phương** (biquartic equation) là phương trình có dạng: ax^4+bx^2+c=0 với x là ẩn số và a,b,c là các hệ số (hay còn được phân biệt với
**Mặt bậc hai** hay **mặt cong bậc hai** là mặt trong không gian affine ba chiều, quỹ tích những điểm thỏa mãn phương trình bậc hai dạng a_{11}.x^2 + a_{22}.y^2 + a_{33}.z^2 + a_{12}.xy +
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các

Trong vật lý hạt, **phương trình Dirac** là một phương trình sóng tương đối tính do nhà vật lý người Anh Paul Dirac nêu ra vào năm 1928 và sau này được coi
**Hàm số bậc hai** là hàm số có dạng ax^2+bx+c=y trong đó a,b,c là các hằng số và {\displaystyle (a\neq 0)} . Hệ số hoàn toàn có thể ở y. x và y lần lượt
thumb|right|Biểu thức toán học "căn bậc hai (chính) của x" Trong toán học, **căn bậc hai** của một số _a_ là một số _x_ sao cho , hay một cách nói khác là số _x_
thumb|Căn bậc hai của 2 bằng với độ dài của [[cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh đáy bằng 1.]] **Căn bậc hai của 2**, hay lũy thừa 1/2 của 2, được
phải|nhỏ|James Clerk Maxwell Các **phương trình Maxwell** bao gồm bốn phương trình, đề ra bởi James Clerk Maxwell, dùng để mô tả trường điện từ cũng như những tương tác của chúng đối với vật
NỘI DUNG Gồm chương 1 mệnh đề và tập hợp Chương 2 Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn chương 3 hàm số bậc hai và đồ thị chương 4
uốn sách gồm các chuyên đề sau Chuyên đề 1. Biền đổi đồng nhất Chuyên đề 2. Biến đổi căn thức Chuyên đề 3. Xác định đa thức Chuyên đề 4. Hệ phương trình bậc
23 Chuyên Đề Giải 1001 Bài Toán Sơ Cấp - Tập 1 Cuốn sách gồm các chuyên đề sau Chuyên đề 1. Biền đổi đồng nhất Chuyên đề 2. Biến đổi căn thức Chuyên đề
Máy tính CASIO FX580VN X được trang bị màn hình LCD có độ phân giải cao với 521 tính năng Kiểm tra số nguyên tố có 4 chữ số Lưu phần thương và phần dư
Máy tính CASIO FX580VN X được trang bị màn hình LCD có độ phân giải cao với 521 tính năng Kiểm tra số nguyên tố có 4 chữ số Lưu phần thương và phần dư
Giới thiệu sách Toán Nâng Cao Đại Số 9 Toán Nâng Cao Đại Số 9 Phần I. Kiến thức cơ bản - Ví dụ - Bài Tập Chương 1. Căn bậc hai Chương 2. Hệ
nhỏ|Cbmain Trong khoa học máy tính, một **ngôn ngữ lập trình bậc cao** (tiếng Anh: _high-level programming language_) là một ngôn ngữ lập trình có sự trừu tượng hóa mạnh mẽ khỏi các chi tiết
**Phương trình nhiệt** là một phương trình đạo hàm riêng miêu tả sự biến thiên của nhiệt độ trên một miền cho trước qua thời gian. ## Miêu tả Giả sử ta có một hàm
Phân tích phương trình vi phân từng phần bằng phương pháp số là một nhánh nghiên cứu của phân tích số, hay còn gọi là giải tích số, một lĩnh vực nghiên cứu về lời
nhỏ|Frank Donald Drake – tác giả phương trình mang tên mình **Phương trình Drake** (tiếng Anh: **Drake equation**) là một mô tả xác suất toán học do nhà thiên văn học Frank Drake đề xuất,
**Phương trình sóng điện từ** là phương trình đạo hàm riêng bậc hai miêu tả sự lan truyền của sóng điện từ qua một môi trường hay trong chân không. Nó là dạng ba chiều
Nhà xuất bản Đại học quốc gia hà nội Trang 303 Năm Xuất Bản 2022 Nhà phát hành Nhà sách hồng ân Tác giả Nhiều Tác giả NỘI DUNG CHƯƠNG 7 BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC
Trong giải tích số, các **phương pháp Runge-Kutta** là một họ của các phương pháp lặp ẩn (implicit) và hiện (explicit), trong đó bao gồm thường trình nổi tiếng được gọi là các phương pháp
Trong lý thuyết điều khiển tự động, bài toán điều khiển Gauss tuyến tính-bậc hai (LQG) là một trong những bài toán điều khiển tối ưu cơ bản nhất. Nó liên quan đến các hệ
Sách - Tham khảo toán 10 Tập 1 , với hy vọng bộ sách này sẻ giúp cho việc học tập chuyên môn toán của các em sẻ trở nên nhẹ nhàng hơn, cuốn sách
phải|nhỏ|246x246px| Đồ thị của một đa thức bậc 5, với 3 nghiệm thực và 4 [[điểm cực trị. ]] Trong đại số, **hàm số bậc năm** là hàm số có dạng : g(x)=ax^5+bx^4+cx^3+dx^2+ex+f,\, trong đó
ác giả Hoàng Xuân Nhàn Năm xuất bản 2022 Trang 294 nhà phát hành Nhà sách hồng ân Nhà xuất bản Đại học quốc gia hà nội NỘI DUNG Sách - Tham khảo toán 10
Trong đại số sơ cấp, **phần bù bình phương** là phương thức chuyển đổi một đa thức bậc hai theo dạng :ax^2 + bx + c\,\! thành dạng : a(\cdots\cdots)^2 + \mbox{constant}.\, Theo
**Luật tương hỗ bậc hai** hay **luật thuận nghịch bình phương** là một định lý trong lý thuyết số trong đó xét hai số nguyên tố lẻ, _p_ và _q_, và các mệnh đề :
thumb|right|Con tàu _Beagle_ neo đậu tại [[Tierra del Fuego vào năm 1832; tác phẩm của phác họa gia Conrad Martens.]] **Hành trình thứ hai của tàu HMS _Beagle**_ (ngày 27 tháng 12 năm 1831 -
nhỏ|Các loại đường conic:
* [[Parabol
* Elíp và đường tròn
* Hyperbol]] Ellipse (_e_=1/2), parabol (_e_=1)hyperbol (_e_=2) với tiêu điểm _F_ và đường chuẩn. Bảng conic, _[[Cyclopaedia_, 1728]] Trong toán học, một
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
**Nghiệm đại số** là một nghiệm được biểu hiện ở dạng biểu thức đóng, và cụ thể hơn là một biểu thức đại số dạng đóng. Nó là nghiệm của một phương trình đại số
thumb|[[Đồ thị nửa lôgarit của các nghiệm của phương trình x^3+y^3+z^3=n cho số nguyên x, y, và z, với 0\le n\le 100. Dải màu xanh lá cây đánh dấu các giá trị n được chứng
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
thumb|Hình tròn và hình vuông Bài toán **cầu phương hình tròn** là bài toán dùng thước và compa dựng một hình vuông có diện tích bằng diện tích một hình tròn đã cho. Cũng như
:_Phân biệt với hàm sóng - nghiệm của phương trình sóng, nhưng thường dùng để chỉ nghiệm phương trình Schrodinger_ phải|Một sóng trên một sợi dây **Phương trình sóng** là phương trình vi phân riêng
**Phương trình Clapeyron** là phương trình được thiết lập bởi kĩ sư và nhà vật lý học người Pháp Benoît Paul Émile Clapeyron (1799-1864), cho phép tính năng lượng chuyển pha L theo thể tích
nhỏ|Ý nghĩa hình học Trong hình học phẳng sơ cấp, **phương tích của một điểm** là một số thực thể hiện khoảng cách tương đối của điểm đó đối với một đường tròn cho trước.
nhỏ|Đường cong phân bố các kiểu gen trong trường hợp hai alen cùng [[lô-cut gen|locus gen với tần số p (của A) và q (của a) theo phương trình = (p + q)2.]] **Phương trình
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
Programming Paradigm hay **Phương thức lập trình** là một kiểu cơ bản của lập trình vi tính (Computer Programming). Paragigm với các khái niệm và sự trừu tượng dùng trong mô tả các thành phần
Combo Các Chuyên Đề Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Toán 9 Bộ 2 Cuốn 1.Các Chuyên Đề Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Đại Số 9 Cuốn sáchCác Chuyên Đề Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Đại