✨Phương trình Maxwell

Phương trình Maxwell

phải|nhỏ|James Clerk Maxwell

Các phương trình Maxwell bao gồm bốn phương trình, đề ra bởi James Clerk Maxwell, dùng để mô tả trường điện từ cũng như những tương tác của chúng đối với vật chất. Bốn phương trình Maxwell mô tả lần lượt:

  • Điện tích tạo ra điện trường như thế nào (định luật Gauss).
  • Sự không tồn tại của vật chất từ tích.
  • Dòng điện tạo ra từ trường như thế nào (định luật Ampere).
  • Và từ trường tạo ra điện trường như thế nào (định luật cảm ứng Faraday)

Đây cũng chính là nội dung của thuyết điện từ học Maxwell.

Lịch sử

Các công thức của Maxwell vào năm 1865 bao gồm 20 phương trình với 20 ẩn số, nhiều phương trình trong đó được coi là nguồn gốc của hệ phương trình Maxwell ngày nay. Các phương trình của Maxwell đã tổng quát hóa các định luật thực nghiệm được những người đi trước phát hiện ra: chỉnh sửa định luật Ampère (ba phương trình cho ba chiều (x, y, z)), định luật Gauss cho điện tích (một phương trình), mối quan hệ giữa dòng điện tổng và dòng điện dịch (ba phương trình (x, y, z)), mối quan hệ giữa từ trường và thế năng vectơ (ba phương trình (x, y, z), chỉ ra sự không tồn tại của từ tích), mối quan hệ giữa điện trường và thế năng vô hướng cũng như thế năng vectơ (ba phương trình (x, y, z), định luật Faraday), mối quan hệ giữa điện trường và trường dịch chuyển (ba phương trình (x, y, z)), định luật Ohm về mật độ dòng điện và điện trường (ba phương trình (x, y, z)), và phương trình cho tính liên tục (một phương trình). Các phương trình nguyên bản của Maxwell được viết lại bởi Oliver Heaviside và Willard Gibbs vào năm 1884 dưới dạng các phương trình vectơ. Sự thay đổi này diễn tả được tính đối xứng của các trường trong cách biểu diễn toán học. Những công thức có tính đối xứng này là nguồn gốc hai bước nhảy lớn trong vật lý hiện đại đó là thuyết tương đối hẹp và vật lý lượng tử.

Thật vậy, các phương trình của Maxwell cho phép đoán trước được sự tồn tại của sóng điện từ, có nghĩa là khi có sự thay đổi của một trong các yếu tố như cường độ dòng điện, mật độ điện tích... sẽ sinh ra sóng điện từ truyền đi được trong không gian. Vận tốc của sóng điện từ là c, được tính bởi phương trình Maxwell, bằng với vận tốc ánh sáng được đo trước đó bằng thực nghiệm. Điều này cho phép kết luận rằng ánh sáng là sóng điện từ. Các nghiên cứu về ánh sáng và sóng điện từ, tiêu biểu là các nghiên cứu của Max Planck về vật đen và của Heinrich Hertz về hiện tượng quang điện đã cho ra đời lý thuyết lượng tử.

Sự không phụ thuộc của vận tốc ánh sáng vào chiều và hệ quy chiếu - những kết luận được rút ra từ phương trình Maxwell - là nền tảng của thuyết tương đối. Chú ý rằng khi ta thay đổi hệ quy chiếu, những biến đổi Galileo cổ điển không áp dụng được vào các phương trình Maxwell mà phải sử dụng một biến đổi mới, đó là biến đổi Lorentz. Einstein đã áp dụng biến đổi Lorentz vào cơ học cổ điển và cho ra đời thuyết tương đối hẹp.

Tóm tắt

Bảng sau đây tóm tắt các phương trình và khái niệm cho trường hợp tổng quát. Ký hiệu bằng chữ đậm là vectơ, trong khi đó những ký hiệu in nghiêng là vô hướng.

Bảng sau đây liệt kê khái niệm của các đại lượng trong hệ đo lường SI:

Các đại lượng DB liên hệ với EH bởi:

:\mathbf{D} \ \ = \ \ \varepsilon_0 \mathbf{E} + \mathbf{P} \ \ = \ \ (1 + \chi_e) \varepsilon_0 \mathbf{E} \ \
= \ \ \varepsilon \mathbf{E}

:\mathbf{B} \ \ = \ \ \mu_0 (\mathbf{H} + \mathbf{M}) \ \ = \ \ (1 + \chi_m) \mu_0 \mathbf{H} \ \ = \ \ \mu \mathbf{H}

trong đó:

\chi_e là hệ số cảm ứng điện của môi trường, \chi_m là hệ số cảm ứng từ của môi trường,

ε là hằng số điện môi của môi trường, và

μ là hằng số từ môi của môi trường.

Khi hai hằng số ε and μ phụ thuộc vào cường độ điện trường và từ trường, ta có hiện tượng phi tuyến; xem thêm trong các bài hiệu ứng Kerr và hiệu ứng Pockels.)

Trong môi trường tuyến tính

Trong môi trường tuyến tính, vectơ phân cực điện P (coulomb / mét vuông) và vectơ phân cực từ M (ampere / mét) cho bởi:

: \mathbf{P} = \chi_e \varepsilon_0 \mathbf{E}

: \mathbf{M} = \chi_m \mathbf{H}

Trong môi trường không tán sắc (các hằng số không phụ thuộc vào tần số của sóng điện từ), và đẳng hướng (không biến đổi đối với phép quay), ε và μ không phụ thuộc vào thời gian, phương trình Maxwell trở thành:

:\nabla \cdot \varepsilon \mathbf{E} = \rho

:\nabla \cdot \mu \mathbf{H} = 0

:\nabla \times \mathbf{E} = - \mu \frac{\partial \mathbf{H {\partial t}

:\nabla \times \mathbf{H} = \mathbf{J} + \varepsilon \frac{\partial \mathbf{E {\partial t}

Trong môi trường đồng đều (không biến đổi đối với phép tịnh tiến), ε và μ không đổi theo không gian, và có thể được đưa ra ngoài các phép đạo hàm theo không gian.

Trong trường hợp tổng quát, ε và μ có thể là tensor hạng 2 mô tả môi trường lưỡng chiết. Và trong các môi trường tán sắc ε và/hoặc μ phụ thuộc vào tần số ánh sáng (sóng điện từ), những sự phụ thuộc này tuân theo mối liên hệ Kramers-Kronig.

Trong chân không

Chân không là môi trường tuyến tính, đồng đẳng (không biến đổi theo phép quay và phép tịnh tiến), không tán sắc, với các hằng số ε0 và μ0 (hiện tượng phi tuyến trong chân không vẫn tồn tại nhưng chỉ quan sát được khi cường độ ánh sáng vượt qua một ngưỡng rất lớn so với giới hạn tuyến tính trong môi trường vật chất).

:\mathbf{D} = \varepsilon_0 \mathbf{E}

:\mathbf{B} = \mu_0 \mathbf{H}

Đồng thời trong chân không không tồn tại điện tích cũng như dòng điện, phương trình Maxwell trở thành:

:\nabla \cdot \mathbf{E} = 0

:\nabla \cdot \mathbf{H} = 0

:\nabla \times \mathbf{E} = - \mu_0 \frac{\partial\mathbf{H {\partial t}

:\nabla \times \mathbf{H} = \ \ \varepsilon_0 \frac{\partial \mathbf{E {\partial t}

Những phương trình này có nghiệm đơn giản là các hàm sin và cos mô tả sự truyền sóng điện từ trong chân không, vận tốc truyền sóng là:

:c = \frac{1}{\sqrt{\mu_0 \varepsilon_0

Cụ thể

Phương trình Maxwell-Gauss

Phương trình Maxwell-Gauss thừa hưởng từ định lý Gauss mô tả liên hệ giữa thông lượng điện trường qua một mặt kín và tổng điện tích chứa trong mặt kín đó:

\oint_S \mathbf{D} \cdot d\mathbf{A} = \int_V \rho dV

Phương trình này nói lên rằng: mật độ điện tích là nguồn của điện trường. Nói cách khác, sự hiện diện của điện tích (vế phải) sẽ gây nên một điện trường có điện cảm D thể hiện ở vế trái. Ví dụ: một điện tích điểm q nằm ở gốc tọa độ O. Định luật Coulomb cho biết trường tĩnh điện sinh ra bởi điện tích điểm này tại một điểm M trong không gian. Ta có \mathbf{OM} = \mathbf{r} = r \ \mathbf{u}_r với \mathbf{u}_r là vectơ li tâm có độ lớn đơn vị:

Trường tĩnh điện này thỏa mãn phương trình Maxwell-Gauss với mật độ điện tích:

trong đó \delta^{(3)}(\mathbf{r}) là hàm delta Dirac ba chiều.

Bảo toàn thông lượng

Thông lượng của từ trường qua một mặt kín S luôn luôn bằng không:

\oint_S \mathbf{B} \cdot d\mathbf{S} = 0

Điều này chỉ ra sự không tồn tại của đơn cực từ. Tương tự như điện tích điểm cho điện trường trong định luật Gauss, đơn cực từ là nguồn điểm của từ trường và nó luôn bằng không. Trong thực tế, nguồn của từ trường là các thanh nam châm. Một thanh nam châm là một lưỡng cực từ bao gồm cực nam và cực bắc. Khi ta cắt thanh nam châm ra làm hai, ta sẽ thu được hai lưỡng cực từ chứ không phải là hai cực nam và bắc riêng biệt.

Phương trình Maxwell-Faraday

Phương trình Maxwell-Faraday hay Định luật cảm ứng Faraday (còn gọi là Định luật Faraday-Lenz) cho biết mối liên hệ giữa biến thiên từ thông trong diện tích mặt cắt của một vòng kín và điện trường cảm ứng dọc theo vòng đó. :\oint_S \mathbf{E} \cdot d\mathbf{s} = -{d\Phi_B \over dt} với E là điện trường cảm ứng, _d_s là một phần tử vô cùng bé của vòng kín và _d_ΦB/dt là biến thiên từ thông.

Phương trình Maxwell-Ampere

. Phương trình Maxwell-Ampere cho biết sự lan truyền từ trường trong mạch kín với dòng điện đi qua đoạn mạch:

:\oint_S \mathbf{B} \cdot d\mathbf{s} = \mu0 I{\mathrm{enc

trong đó:

\mathbf{B} là từ trường, d\mathbf{s} là thành phần vi phân của mạch kín S, I_{\mathrm{enc là dòng điện bao phủ bởi đường cong S, \mu_0 là độ từ thẩm của môi trường, \oint_S là đường tích phân theo mạch kín S.

Hệ đơn vị CGS

Các phương trình trên được cho trong hệ đo lường quốc tế (viết tắt là SI). Trong hệ CGS (hệ xentimét-gam-giây), các phương trình trên có dạng sau:

: \nabla \cdot \mathbf{E} = 4\pi\rho

: \nabla \cdot \mathbf{B} = 0

:\nabla \times \mathbf{E} = -\frac{1}{c} \frac{\partial \mathbf{B{\partial t}

:\nabla \times \mathbf{B} = \frac{1}{c} \frac{ \partial \mathbf{E {\partial t} + \frac{4\pi}{c} \mathbf{J}

Trong chân không, các phương trình trên trở thành:

:\nabla \cdot \mathbf{E} = 0

:\nabla \cdot \mathbf{B} = 0

:\nabla \times \mathbf{E} = -\frac{1}{c} \frac{\partial \mathbf{B {\partial t}

:\nabla \times \mathbf{B} = \frac{1}{c} \frac{\partial \mathbf{E{\partial t}

Phương trình truyền sóng

Phương trình truyền sóng hay còn gọi là phương trình d'Alembert mô tả sự truyền đi của sóng điện từ trong môi trường.

Điện trường

Bắt đầu từ phương trình:

\nabla\times(\nabla\times\textbf{E}) = \nabla(\nabla\cdot\textbf{E})-\nabla^{2}\textbf{E}

Trong chân không (với mật độ điện tích bằng không), phương trình Maxwell - Gauss có dạng:

\nabla\cdot\textbf{E}=0

nên phương trình đầu tiên trở thành:

\nabla\times(\nabla\times\textbf{E}) = -\nabla^{2}\textbf{E} .

Quay sang phương trình Maxwell-Faraday:

\nabla\times\textbf{E}=-\frac{\partial\textbf{B{\partial t}

Lấy rot hai vế, phương trình trên trở thành:

\nabla\times\left(-\frac{\partial\textbf{B{\partial t}\right) = \nabla\times(\nabla\times\textbf{E}) = - \nabla^2\textbf{E}

Theo định luật Schwartz ta có thể đổi thứ tự của đạo hàm theo không gian và đạo hàm theo thời gian (hai biến này hoàn toàn độc lập trong vật lý phi tương đối tính):

-\frac{\partial}{\partial t}(\nabla\times\textbf{B}) = - \nabla^2\textbf{E}

Cùng với mật độ điện tích, vectơ mật độ dòng điện trong chân không cũng bằng không \textbf{j} = \textbf{0} , nên phương trình Maxwell-Ampère trở thành:

\nabla\times\textbf{B}=\frac{1}{c^2}\frac{\partial\textbf{E{\partial t}

nên cuối cùng ta thu được một phương trình đạo hàm riêng cấp hai cho vecto cường độ điện trường \textbf{E} với nghiệm có dạng dao động điều hòa:

\nabla^2\textbf{E} = \frac{1}{c^{2 \frac{\partial^2\textbf{E{\partial t^2}

Trong một số sách, ta có thể thấy phương trình này được viết dưới dạng:

\Delta\textbf{E} = \frac{1}{c^{2 \frac{\partial^2\textbf{E{\partial t^2}

với toán tử \Delta=\nabla^2.

Đây là phương trình truyền sóng điện từ (thành phần điện trường) trong chân không. Trong dạng 4 chiều, phương trình này đặc biệt gọn:

\Delta\textbf{E}=0.

Từ trường

Hoàn toàn tương tự như trên cho từ trường, ta có:

\vec{rot}(\vec{rot}\vec{H}) = \vec{grad}(div \vec{H})-{\nabla}^{2}\vec{H}

Trong chân không mật độ dòng điện bằng không, phương trình Maxwell-Ampère trở thành:

\vec{rot}\vec{H}=\epsilon_{0} \frac{\partial\vec{E{\partial t}

Phương trình trên trở thành:

\vec{rot}(\epsilon_{0}\frac{\partial\vec{E{\partial t}) = - {\nabla}^{2}\vec{H}

Theo định luật Schwartz ta co thể đổi thứ tự của đạo hàm theo không gian và đạo hàm theo thời gian:

\epsilon_{0}\frac{\partial} {\partial t}(\vec{rot}\vec{E})= - {\nabla}^{2}\vec{H}

Theo định luật Maxwell-Faraday cho chân không ta có:

\vec{rot}\vec{E}=-\mu_0 \frac{\partial\vec{H{\partial t}

Thu được:

{\nabla}^{2}\vec{H} = \frac{1}{c^{2 \frac{\partial^{2}\vec{H{\partial t^{2 {\square\vec{H} = \vec{0

trong đó {\square = \Delta - \frac{\partial^{2{\partial t^{2} là toán tử d'Alembert. Đây là phương trình truyền sóng điện từ (thành phần từ trường) trong chân không.

= Xem thêm =

  • Phương trình truyền sóng
  • Đơn cực từ
  • Vectơ Poynting
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|James Clerk Maxwell Các **phương trình Maxwell** bao gồm bốn phương trình, đề ra bởi James Clerk Maxwell, dùng để mô tả trường điện từ cũng như những tương tác của chúng đối với vật

Trong vật lý hạt, **phương trình Dirac** là một phương trình sóng tương đối tính do nhà vật lý người Anh Paul Dirac nêu ra vào năm 1928 và sau này được coi
**Phương trình vi phân** là một phương trình toán học nhằm biểu diễn mối quan hệ giữa một hàm chưa được biết (một hoặc nhiều biến) với đạo hàm của nó (có bậc khác nhau).
**Phương trình Navier-Stokes**, là hệ các phuơng trình đạo hàm riêng miêu tả dòng chảy của các chất lỏng và khí (gọi chung là chất lưu), được đặt theo tên của kỹ sư-nhà vật lý
**Phương trình trường Einstein** hay **phương trình Einstein** là một hệ gồm 10 phương trình trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein miêu tả tương tác cơ bản là hấp dẫn bằng kết quả
**Phương trình liên tục** diễn tả một khái niệm chung về sự thay đổi liên tục của một đại lượng nào đó. Phương trình liên tục là một dạng của các định luật bảo toàn.
**Phương trình sóng điện từ** là phương trình đạo hàm riêng bậc hai miêu tả sự lan truyền của sóng điện từ qua một môi trường hay trong chân không. Nó là dạng ba chiều
:_Phân biệt với hàm sóng - nghiệm của phương trình sóng, nhưng thường dùng để chỉ nghiệm phương trình Schrodinger_ phải|Một sóng trên một sợi dây **Phương trình sóng** là phương trình vi phân riêng
nhỏ **Định luật cảm ứng Faraday** là định luật cơ bản trong điện từ, cho biết từ trường tương tác với một mạch điện để tạo ra sức điện động (EMF) - một hiện tượng
Trong vật lý và giải tích toán học, **định luật Gauss** là một ứng dụng của định lý Gauss cho các trường véctơ tuân theo luật bình phương nghịch đảo với khoảng cách. Ví dụ,
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
Tenxơ ứng suất Maxwell (đặt theo tên của nhà vật lý điện từ học James Clerk Maxwell) là một tenxơ hạng hai được sử dụng trong điện từ học cổ điển để đại diện cho
Trong vật lý học, **phép biến đổi Lorentz** (hoặc **biến đổi Lorentz**) đặt theo tên của nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik Lorentz là kết quả thu được của Lorentz và những người
nhỏ|Sóng mặt trong nước cho thấy gợn sóng nước nhỏ|Các loại sóng khác nhau với các đồ thị khác nhau Trong vật lý, toán học và các lĩnh vực liên quan, **sóng** là sự xáo
Trong vật lý học và điện từ học, **lực Lorentz** là lực tổng hợp của lực điện và lực từ tác dụng lên một điện tích điểm chuyển động trong trường điện từ. Định luật
**_Good Omens_** là một miniseries dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên năm 1990 của Terry Pratchett và Neil Gaiman. Là sản phẩm hợp tác giữa Amazon Studios và BBC Studios, sê-ri gồm sáu tập
Metric Kerrifer Newman là một giải pháp của các phương trình Einsteinwell Maxwell trong thuyết tương đối rộng mô tả hình học không thời gian trong khu vực xung quanh một khối lượng xoay, tích
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
nhỏ|520x520px|Mô tả sự lan truyền sóng điện từ [[Sin|hình sin, phân cực phẳng (tuyến tính) theo chiều dương trên trục **z** trong không gian 3 chiều, qua môi trường đồng nhất, đẳng hướng và không
**Điện từ trường** (còn gọi là **trường Maxwell**) là một trong những trường của vật lý học. Nó là một dạng đặc trưng cho tương tác giữa các hạt mang điện và không phải là
**Điện từ học** là ngành vật lý nghiên cứu và giải thích các hiện tượng điện và hiện tượng từ, và mối quan hệ giữa chúng. Ngành điện từ học là sự kết hợp của
thumb|Lăng kính tam giác phân tách chùm ánh sáng trắng, tách ra các bước sóng dài (đỏ) và các bước sóng ngắn hơn (màu lam). Đèn sư tử ở [[Hẻm núi Linh dương|Antelope Canyon, Hoa
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh
Lý thuyết laser bán dẫn Fabry-Perot (FP) đã chứng minh là phi tuyến, vì độ lợi , và hệ số tổn thất là các hàm của dòng năng lượng. Lý thuyết phi tuyến có thể
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
**Tĩnh từ học** là nghiên cứu về từ trường trong các hệ có các dòng điện ổn định (không thay đổi theo thời gian). Nó là từ tính tương tự của tĩnh điện, nơi có
Trong vật lý học, **lực** (Tiếng Anh: _force_) là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc
** Jules Henri Poincaré ** (29 tháng 4 năm 1854 – 17 tháng 6 năm 1912) là một nhà toán học, nhà vật lý lý thuyết, và là một triết gia người Pháp. Ông là
**Oliver Heaviside** (18 tháng 5 năm 1850 - 03 tháng 2 năm 1925) là một nhà khoa học, nhà toán học, nhà vật lý và kỹ sư điện người Anh. Ông là người đã áp
nhỏ|Một ống dẫn [[sóng vô tuyến có thiết diện là hình chữ nhật]] Trong điện từ học, thuật ngữ **ống dẫn sóng** được dùng để chỉ các cấu trúc để dẫn hướng cho sóng điện
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
:_Phân biệt với phương trình sóng_ Trong chuyển động sóng nói chung, các **hàm sóng** là các hàm số của thời gian và không gian thể hiện các đặc trưng của sóng, như li độ,
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
Trong từ học, khái niệm **đơn cực từ** hay **từ tích** (còn gọi là **đơn cực Dirac**) là khái niệm tương đương với khái niệm đơn cực điện hay điện tích trong tĩnh điện. Có
Tất cả các vật chất có thể biểu hiện tính chất sóng. Ví dụ: Một chùm electron có thể được nhiễu xạ giống như một chùm sáng hoặc là một sóng nước. Các **sóng vật
**Vi ba** hay **vi sóng** (Tiếng Anh: _microwave_) là sóng điện từ có bước sóng dài hơn tia hồng ngoại, nhưng ngắn hơn sóng radio. Vi ba còn gọi là sóng **tần số siêu cao
Đại tướng **Maxwell Davenport Taylor** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1901, mất ngày 19 tháng 4 năm 1987) là một quân nhân và nhà ngoại giao Hoa Kỳ những năm giữa thế kỷ 20.
phải|Ví dụ ảnh tạo bởi Maxwell Render **Maxwell Render** là một phần mềm hỗ trợ tạo ảnh như thật từ dữ liệu mô hình 3 chiều trên máy tính. Nó đã được giới thiệu như
Nam châm vĩnh cửu, một trong những sản phẩm lâu đời nhất của từ học. **Từ học** (tiếng Anh: _magnetism_) là một ngành khoa học thuộc Vật lý học nghiên cứu về hiện tượng hút
**Điện từ học cổ điển**, hay còn gọi là **điện động lực học cổ điển** hoặc **điện động lực học**, là một lý thuyết của điện từ học được phát triển vào khoảng thế kỷ
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ