✨Điện từ học

Điện từ học

Điện từ học là ngành vật lý nghiên cứu và giải thích các hiện tượng điện và hiện tượng từ, và mối quan hệ giữa chúng. Ngành điện từ học là sự kết hợp của điện học và từ học bởi điện và từ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Điện trường thay đổi sinh ra từ trường và từ trường thay đổi sinh ra điện trường. Thực chất, điện trường và từ trường hợp thành một thể thống nhất, gọi là điện từ trường. Các tương tác điện và tương tác từ gọi chung là tương tác điện từ. Lực xuất hiện trong các tương tác đó là lực điện từ, một trong bốn lực cơ bản của tự nhiên (bên cạnh lực hấp dẫn, lực hạt nhân mạnh và lực hạt nhân yếu).

Trong nhiều trường hợp, điện từ học được dùng để chỉ điện từ học cổ điển bao gồm các lý thuyết cổ điển, phân biệt với các lý thuyết trong điện từ học hiện đại như điện động lực học lượng tử.

Lịch sử

Lý thuyết khá chính xác đầu tiên về điện từ học, xuất phát từ nhiều công trình khác nhau của các nhà vật lý trong Thế kỷ 19, và thống nhất lại bởi James Clerk Maxwell trong bốn phương trình nổi tiếng, các phương trình Maxwell. Ngoài việc thống nhất các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, Maxwell còn chỉ ra rằng ánh sáng là sóng điện từ. Trong điện từ học cổ điển, điện từ trường tuân thủ các phương trình Maxwell, và lực điện từ tuân theo định luật lực Lorentz.

Điện từ học cổ điển không tương thích với cơ học cổ điển. Các phương trình Maxwell tiên đoán vận tốc ánh sáng không đổi trong mọi hệ quy chiếu. Điều này vi phạm nguyên lý tương đối Galileo, một trụ cột của cơ học cổ điển. Năm 1905, Albert Einstein giải quyết mâu thuẫn bằng thuyết tương đối. Trong lý thuyết này, từ trường chỉ là một hiệu ứng tương đối tính của điện trường tĩnh và không cần nhiều phương trình như các phương trình Maxwell để mô tả.

Cùng năm 1905, Einstein đã giới thiệu hiệu ứng quang điện nói rằng ánh sáng có thể xem như các hạt, sau này gọi là photon, giải thích một hiện tượng không tương thích với điện từ trường cổ điển. Lý thuyết này mở rộng lời giải cho bài toán tai họa tử ngoại của Max Planck năm 1900, một bài toán khác cho thấy điện từ học cổ điển chưa chính xác. Những lý thuyết này đã giúp xây dựng vật lý lượng tử, đặc biệt là điện động lực học lượng tử. Điện động lực học lượng tử, được bắt đầu từ năm 1925 và hoàn thành vào những năm 1940, là một trong những lý thuyết vật lý chính xác nhất ngày nay.

Khám phá

Những khám phá tạo ra nền tảng Điện Từ

  • Hans Christian Oersted năm 1819 khám phá ra hiện tượng dòng điện sinh ra từ trường bao quanh dây dẫn.
  • Năm 1820, André-Marie Ampère chỉ ra rằng hai sợi dây song song có dòng điện cùng chiều chạy qua sẽ hút nhau.
  • Jean-Baptiste Biot và Félix Savart khám phá ra định luật Biot–Savart năm 1820, định luật miêu tả đúng đắn từ trường bao quanh sợi dây có dòng điện chạy qua.

Dựa trên ba khám phá trên, Ampère đã công bố một mô hình thành công cho từ học vào năm 1825. Trong mô hình này, ông chỉ ra sự tương đương giữa dòng điện và nam châm và đề xuất rằng từ tính là do những vòng chảy vĩnh cửu (đường sức) thay vì các lưỡng cực từ như trong mô hình của Poisson. Mô hình này có thêm thuận lợi khi giải thích tại sao lại không có đơn cực từ. Ampère dựa vào mô hình suy ra được cả định luật lực Ampère miêu tả lực giữa hai dây dẫn có dòng điện chạy qua và định luật Ampère (hay chính là định luật Biot–Savart), miêu tả đúng đắn từ trường bao quanh một sợi dây có dòng điện. Cũng trong công trình này, Ampère đưa ra thuật ngữ điện động lực miêu tả mối liên hệ giữa điện và từ.

Năm 1831, Michael Faraday phát hiện ra hiện tượng cảm ứng điện từ khi ông làm thay đổi từ trường qua một vòng dây thì có dòng điện sinh ra trong sợi dây. Ông miêu tả hiện tượng này bằng định luật cảm ứng Faraday.

Lý thuyết điện từ khá chính xác đầu tiên về điện từ học, xuất phát từ nhiều công trình khác nhau của các nhà vật lý trong thể kỷ 19, và thống nhất lại bởi James Clerk Maxwell trong bốn phương trình nổi tiếng, các phương trình Maxwell. Ngoài việc thống nhất các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, Maxwell còn chỉ ra rằng ánh sáng là sóng điện từ. Trong điện từ học cổ điển, điện từ trường tuân thủ các phương trình Maxwell, và lực điện từ tuân theo định luật lực Lorentz.

Định luật Điện Từ

  • Định luật Gauss về mật độ Điện trường và Từ trường
  • Định luật Biot-Savart || Hai Điện Cực
    Tập tin:VFPt dipole electric.svg||
  • Định luật Ampere Định nghỉa tương quan giửa Dòng điện và Từ dung tạo ra Từ cảm của Từ trường
  • Định luật Lentz Định nghỉa tương quan giửa Từ thông và Từ cảm của Từ trường
  • Định luật cảm ứng Faraday Định nghỉa tương quan giửa thay đổi từ thông tạo ra Điện cảm ứng từ | Phương trình Maxwell || Tập tin:VFPt Solenoid correct2.svg

Ứng dụng

  • Nam châm điện
  • Nam châm vĩnh cửu
  • Biến điện
  • Động cơ điện
  • Máy phát điện
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Điện từ học** là ngành vật lý nghiên cứu và giải thích các hiện tượng điện và hiện tượng từ, và mối quan hệ giữa chúng. Ngành điện từ học là sự kết hợp của
nhỏ|phải|Hai [[Vôn kế điện tử]] **Điện tử học**, gọi tắt là **khoa điện tử**, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển
**Điện tử học spin** (tiếng Anh: _spintronics_) là một ngành đa lĩnh vực mà mục tiêu chính là thao tác và điều khiển các bậc tự do của spin trong các hệ chất rắn. Nói
**Điện từ học cổ điển**, hay còn gọi là **điện động lực học cổ điển** hoặc **điện động lực học**, là một lý thuyết của điện từ học được phát triển vào khoảng thế kỷ
Nam châm vĩnh cửu, một trong những sản phẩm lâu đời nhất của từ học. **Từ học** (tiếng Anh: _magnetism_) là một ngành khoa học thuộc Vật lý học nghiên cứu về hiện tượng hút
nhỏ|520x520px|Mô tả sự lan truyền sóng điện từ [[Sin|hình sin, phân cực phẳng (tuyến tính) theo chiều dương trên trục **z** trong không gian 3 chiều, qua môi trường đồng nhất, đẳng hướng và không
thumb|Bảng mạch của một tăng âm stereo. thumb|
Các giai đoạn chính chế tạo bảng mạch điện tử.
**Kỹ thuật điện tử** (tiếng Anh: _Electronic engineering_) là một ngành kỹ thuật điện sử dụng các phần
Các **thiết bị thử nghiệm điện tử** được dùng bởi các kỹ sư điện tử học để thử nghiệm và lắp đặt thiết bị điện tử. ## Thiết bị đo * Ampe kế (Gavanô kế)
thumb|Hệ thống cơ điện tử **Cơ điện tử** hay **Kỹ thuật cơ điện tử** là một nhánh kỹ thuật liên ngành chú trọng vào các ngành kỹ thuật điện tử và kỹ thuật cơ khí,
**Điện từ** **sinh học** là nghiên cứu về sự tương tác giữa các trường điện từ và các thực thể sinh học. Các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm các trường điện hoặc điện từ
thumb|Linh kiện điện tử Các **linh kiện điện tử** là các _phần tử rời rạc cơ bản_ có những tính năng xác định được dùng cho ghép nối thành _mạch điện_ hay _thiết bị điện
**Hiện tượng cảm ứng điện từ** là hiện tượng hình thành một suất điện động (điện áp) trên một vật dẫn khi vật dẫn đó được đặt trong một từ trường biến thiên. Năm 1831,
**Điện từ trường** (còn gọi là **trường Maxwell**) là một trong những trường của vật lý học. Nó là một dạng đặc trưng cho tương tác giữa các hạt mang điện và không phải là
**Quang tử học** là ngành khoa học kĩ thuật nghiên cứu về phát và điều khiển ánh sáng, đặc biệt là việc sử dụng ánh sáng để mang thông tin. Vì nó đã vượt ra
**Phương trình sóng điện từ** là phương trình đạo hàm riêng bậc hai miêu tả sự lan truyền của sóng điện từ qua một môi trường hay trong chân không. Nó là dạng ba chiều
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
**Kính hiển vi điện tử truyền qua** (tiếng Anh: _transmission electron microscopy_, viết tắt: TEM) là một thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc vật rắn, sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao
Ngành Kỹ thuật Điện tử, Truyền thông (tên gọi cũ là ngành Điện tử-Viễn thông) là ngành sử dụng các công nghệ tiên tiến để tạo nên các thiết bị và phương tiện giúp cho
**_Bully_** (phát hành ở vùng PAL với tên **_Canis Canem Edit_**; nghĩa là "dog eat dog" trong tiếng Latinh) là một trò chơi điện tử hành động-phiêu lưu do Rockstar Vancouver phát triển và Rockstar
**Thương mại điện tử**, hay còn gọi là **e-commerce**, **e-comm** hay **EC**, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương
Trong điện tử và điện từ học, **điện trở** của một vật là đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện của vật đó. Đại lượng nghịch đảo của điện trở là **** hay
thumb|e-reader [[Amazon Kindle|Kindle Keyboard của Amazon đang hiển thị một trang e-book]] **Sách điện tử** (tiếng Anh: **electronic book**; viết tắt: **e-book** hay **eBook**), là một quyển sách được xuất bản và phát hành cho
**Kính hiển vi điện tử quét** (tiếng Anh: **_scanning electron microscope_**, thường viết tắt là _SEM_), là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh với độ phân giải cao của
Hiệu ứng từ điện trở lớn trong các màng đa lớp Fe/Cr (Fert et al.) **Từ điện trở**, hay còn gọi tắt là **từ trở**, là tính chất của một số vật liệu, có thể
**_Mass Effect_** là một trò chơi điện tử nhập vai hành động phát triển bởi BioWare cho Xbox 360 sau đó được chuyển đến Microsoft Windows bởi Demiurge Studios. Phiên bản Xbox 360 đã được
**Tu từ học** (tiếng Anh: _Rhetoric_) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là
**Xuất bản điện tử** (tiếng Anh: **electronic publishing,** viết tắt là e-publishing; cũng được gọi là **digital publishing** hoặc **online publishing**) là việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật số trong hoạt động xuất
**Lực Lorent** là lực mà từ trường tác dụng lên Điện tích di chuyển thẳng hàng làm cho điện tích thay đổi hướng di chuyển theo hướng vuông góc với hướng dịch chuyển ban đầu.Lực
nhỏ **Chữ ký điện tử** (tiếng Anh: _electronic signature_ hay _e-signature_) là thông tin đi kèm theo dữ liệu (văn bản, hình ảnh, video...) nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó.
Trong điện học, **điện thế** là trường thế vô hướng của điện trường; tức là gradien của điện thế là vectơ ngược hướng và cùng độ lớn với điện trường. Cũng như mọi trường thế
Sơ đồ nguyên lý của phổ EELS và một hình ảnh điển hình của phổ EELS**Phổ tổn hao năng lượng điện tử** (tiếng Anh: _Electron Energy Loss Spectroscopy_, viết tắt là _EELS_) là một kỹ
**Nhiễu xạ điện tử** là hiện tượng sóng điện tử nhiễu xạ trên các mạng tinh thể chất rắn, thường được dùng để nghiên cứu cấu trúc chất rắn bằng cách dùng một chùm điện
Biểu đồ phổ điện từ, chỉ ra các thuộc tính khác nhau trên dải tần số và bước sóng khác nhau **Phổ điện từ**, hay còn được gọi là **quang phổ**, là dải tất cả
Cơ điện tử là một lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ đa ngành, tích hợp hệ thống của các ngành cơ khí, tự động hóa, điện tử, và tin học để tạo
**_Xenoblade Chronicles_** là trò chơi thuộc thể loại hành động nhập vai, thế giới mở do Monolith Soft phát triển và Nintendo phát hành cho hệ máy Wii. Trò chơi ban đầu được phát hành
**_Dungeon_** là một trong những trò chơi điện tử nhập vai đầu tiên vào giữa những năm 1970 và đồng thời là một trong những phần mềm chuyển thể sớm nhất của dòng game nhập
[[Kính hiển vi điện tử truyền qua]] **Kính hiển vi điện tử** là tên gọi chung của nhóm thiết bị quan sát cấu trúc vi mô của vật rắn, hoạt động dựa trên nguyên tắc
Nguyên lý của STEM: Sử dụng một chùm điện tử hẹp quét trên mẫu. **Kính hiển vi điện tử truyền qua quét** (tiếng Anh: Scanning transmission electron microscopy, viết tắt là **STEM**) là một dạng
nhỏ|phải|Thiết bị tác chiến điện tử của Mỹ (E-4) **Tác chiến điện tử** (tiếng Anh: _electronic warfare_ - **EW**), viết tắt **TCĐT**, là một phương thức tác chiến, gồm tổng thể các hoạt động của
**Trò chơi điện tử** () là một trò chơi sử dụng các thiết bị điện tử để tạo ra một hệ thống tương tác mà người chơi được trải nghiệm. Trò chơi video là hình
thumb|Cấu trúc của E-TEM _Kính hiển vi điện tử truyền qua môi trường_ (Tiếng Anh: _Environmental transmission electron microscope_, viết tắt là _ETEM_ hay _E-TEM_) là một thể loại kính hiển vi điện tử truyền
**_Hoa_** là một trò chơi điện tử độc lập đồ họa 2D cuộn cảnh màn hình ngang thuộc thể loại phiêu lưu, giải đố kết hợp đi cảnh mang phong cách Studio Ghibli do Skrollcat
**Chính phủ Điện tử** (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động của chính phủ
Sơ đồ nguyên lý cấu trúc của một hệ ghi toàn ảnh điện tử **Toàn ảnh điện tử** hay **Toàn ký điện tử** là một kỹ thuật phân tích cấu trúc điện từ của vật
nhỏ|phải|Đồ họa trò chơi góc nhìn thứ ba nhỏ|phải|Đồ họa trò chơi Prince of Persia 1989 **Đồ họa trò chơi điện tử** (_Video game graphics_) hay còn gọi gọn là **đồ họa game** là đồ
**Định danh điện tử** là việc xác định danh tính một người mà không cần người đó phải xuất trình giấy tờ tùy thân, thông qua ứng dụng công nghệ để định danh họ trên
**_Detention_** () là trò chơi điện tử thuộc thể loại kinh dị sinh tồn mạo hiểm được phát triển bởi nhóm sản xuất trò chơi Đài Loan Red Candle Games trên nền tảng Steam. Trò
**Trò chơi điện tử nhiều người chơi** (tiếng Anh: _Multiplayer video game_) là một trò chơi (game) trong đó nhiều người có thể chơi trong cùng môi trường game cùng một lúc. Trò chơi điện
**Tĩnh từ học** là nghiên cứu về từ trường trong các hệ có các dòng điện ổn định (không thay đổi theo thời gian). Nó là từ tính tương tự của tĩnh điện, nơi có
**_Resident Evil 2_** là một trò chơi kinh dị sinh tồn năm 2019 do Capcom phát triển và phát hành. Đây là phiên bản làm lại của trò chơi cùng tên năm 1998, tác phẩm