✨Oliver Heaviside

Oliver Heaviside

Oliver Heaviside (18 tháng 5 năm 1850 - 03 tháng 2 năm 1925) là một nhà khoa học, nhà toán học, nhà vật lý và kỹ sư điện người Anh. Ông là người đã áp dụng số phức vào việc nghiên cứu mạch điện, phát triển các kỹ thuật giải phương trình vi phân (mà về sau được cho là tương tự với phép biến đổi Laplace). Ông đã trình bày lại phương trình Maxwell dưới dạng lực điện trường, lực từ trường và năng thông. Ông cũng đã góp phần xây dựng nên môn giải tích vector cùng với các nhà toán học khác. Mặc dù mâu thuẫn với các cơ sở khoa học trong suốt cuộc đời của mình, nhưng Heaviside đã làm thay đổi bộ mặt của toán học và khoa học thế giới trong suốt quá trình ông sống và cả sau khi ông đã qua đời.

Sự nghiệp

Heaviside sinh tại Camden Town. Khi còn nhỏ, ông bị bệnh ban đỏ khiến ông trở nên khiếm thính. Heaviside rời trường học năm 16 tuổi và học tại nhà các môn điện báo và điện cho đến khi ông 18 tuổi. Sau đó ông làm việc tại Công ty Đại Bắc của Đan Mạch. Với tài năng của mình, ông dần trở thành người điều hành chính của ở đây. Heaviside vừa làm việc vừa thực hiện các nghiên cứu. Khi ông 21 tuổi, Oliver Heaviside đã xuất bản một số nghiên cứu liên quan đến các mạch điện và điện báo. Năm 1874, khi ông 24 tuổi, ông từ chức các công việc đang làm, quay trở lại với công việc học vấn và ở cùng cha mẹ mình ở London. Ông luôn sống độc thân.

Năm 1873 Heaviside đã gặp và cộng tác cùng James Clerk Maxwell. Ông thực hiện các nghiên cứu ở nhà như lý thuyết về việc phát triển đường dây truyền tải. Phương trình của Heaviside đã giúp hoàn thiện cho các máy điện báo sau này.

Năm 1880, Heaviside nghiên cứu các hiệu ứng bề mặt của đường dây điện báo. Cũng năm đó ông được cấp bằng sáng chế ở Anh về cáp đồng trục. Năm 1884, ông viết lại các phân tích toán học của Maxwell bằng phương pháp vector mới Từ năm 1880 đến năm 1887, Heaviside đã phát triển các hoạt động tính toán liên quan đến các ký hiệu, phương pháp giải quyết các phương trình vi phân bằng cách chuyển đổi chúng thành bình thường, phương trình đại số... Các điều này đã gây ra rất nhiều tranh cãi về sự chặt chẽ trong nguồn gốc của nó khi lần đầu tiên được ông giới thiệu.

Năm 1887, Heaviside muốn áp dụng thêm cuộn dây cảm ứng vào điện thoại và đường dây điện thoại để tăng sự tự cảm ứng và sửa chữa biến dạng của chúng. Nhưng điều này đã không được thực hiện.

Trong hai bài báo xuất bản năm 1888 và năm 1889, Heaviside đã tính toán biến dạng của điện trường và từ trường xung quanh một khoản chuyển động, cũng như những tác động của nó vào một môi trường đậm đặc hơn. Điều này bao gồm một dự đoán về những gì bây giờ được gọi là bức xạ Cherenkov.

Năm 1889, Heaviside đầu tiên công bố nguồn gốc chính xác của các lực lượng từ trên một hạt tích điện chuyển động, hiện nay được gọi là Lực lượng Lorentz.

Từ những năm 1880 đến 1890, Heaviside làm việc trên các khái niệm của khối lượng điện từ.

Năm 1891, ông được là Uỷ viên của Hội Hoàng gia Anh.

Năm 1905 Heaviside đã được trao bằng tiến sĩ danh dự của Đại học Göttingen.

Năm 1902, Heaviside đã đề xuất sự tồn tại lớp Kennelly-Heaviside của tầng điện ly, lớp mang tên ông. Sự tồn tại của tầng điện ly đã được khẳng định mạnh mẽ trong năm 1923. Các dự đoán của các Heaviside, kết hợp với lý thuyết bức xạ của Planck đã khuyến khích những nỗ lực phát hiện sóng radio từ mặt trời và các vật thể thiên văn. Những năm sau này, tính cách của ông đã trở nên khá lập dị. Sức khỏe của ông suy giảm nghiêm trọng trong thập kỷ cuối của cuộc đời mình.

Năm 1922, Oliver Heaviside trở thành người đầu tiên được nhận Huân chương Faraday. nhỏ|phải|Mộ của Heaviside ở nghĩa trang Paignton. Oliver Heaviside qua đời ở Torquay, Devon. Ông được chôn cất ở nghĩa trang Paignton. Phần lớn những nghiên cứu của ông được công nhận và đánh giá thành công sau khi ông qua đời.

Tính cách lập dị

Trong những năm cuối đời, tính cách của ông trở thành lập dị. Ông thường mặc một bộ kimono làm bằng lụa màu hồng và sơn móng tay của mình bằng màu hồng chói. Có lần ông đã cho dời hết toàn bộ đồ đạc trong nhà và thay chúng bằng những hòn đá granít. Ông thậm chí ông chỉ uống sữa để tồn tại trong vài ngày. Oliver Heaviside bị mắc chứng bệnh hypergraphia, một căn bệnh ở não khiến người ta ham viết lách quá độ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Oliver Heaviside** (18 tháng 5 năm 1850 - 03 tháng 2 năm 1925) là một nhà khoa học, nhà toán học, nhà vật lý và kỹ sư điện người Anh. Ông là người đã áp
nhỏ|325x325px|Hàm bước Heaviside, sử dụng quy ước tối đa một nửa **Hàm bước Heaviside**, hoặc **hàm bước đơn vị**, thường được biểu thị bằng H hoặc θ (nhưng đôi khi bằng u, hoặc ), là
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
thumb|220x124px | right| phép biến đổi Laplace của hàm f(t) = t và ảnh của nó là hàm F(s) = 1/s^2. F(s) cũng chính là phần diện tích bên dưới đường cong y = t.e^(-st)
Các tầng khí quyển của Trái Đất. **Tầng điện ly** (tiếng Anh: **ionosphere**) là phần bị ion hóa của thượng tầng khí quyển Trái Đất, từ khoảng đến trên mực nước biển. Đây là một
Trong vật lý học và điện từ học, **lực Lorentz** là lực tổng hợp của lực điện và lực từ tác dụng lên một điện tích điểm chuyển động trong trường điện từ. Định luật
Trong vật lý học, **phép biến đổi Lorentz** (hoặc **biến đổi Lorentz**) đặt theo tên của nhà vật lý học người Hà Lan Hendrik Lorentz là kết quả thu được của Lorentz và những người
**Vi ba** hay **vi sóng** (Tiếng Anh: _microwave_) là sóng điện từ có bước sóng dài hơn tia hồng ngoại, nhưng ngắn hơn sóng radio. Vi ba còn gọi là sóng **tần số siêu cao
Ngày **3 tháng 2** là ngày thứ 34 trong lịch Gregory. Còn 331 ngày trong năm (332 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *301 – Thừa tướng Tư Mã Luân nhập cung và lên
Dưới đây là danh sách các nhà vật lý nổi tiếng. __NOTOC__ ## A * Ernst Abbe - Đức (1840-1905) * Hannes Alfvén - Thụy Điển (1908-1995) * Luis Alvarez - Hoa Kỳ (1911-1988) *
phải|nhỏ|James Clerk Maxwell Các **phương trình Maxwell** bao gồm bốn phương trình, đề ra bởi James Clerk Maxwell, dùng để mô tả trường điện từ cũng như những tương tác của chúng đối với vật
phải|nhỏ|[[Bức xạ điện từ|Sóng điện từ truyền đi trong không gian]] **Vectơ Poynting** là tích vectơ giữa cường độ điện trường và cường độ từ trường, được đặt tên theo người phát hiện John Henry
Trong kỹ thuật điện, **trở kháng** là đại lượng vật lý đặc trưng cho sự cản trở dòng điện của một mạch điện khi có hiệu điện thế đặt vào. Nó thường được ký hiệu
**Hermann Ludwig Ferdinand von Helmholtz** (31 tháng 8 năm 1821 – 8 tháng 9 năm 1894) là một bác sĩ và nhà vật lý người Đức. Theo lời của 1911 Britannica, "cuộc đời ông từ
nhỏ|Các kỹ sư điện thiết kế các hệ thống điện phức tạp... upright|Vi mạch điện tử, với công nghệ mới chỉ còn 1 nano mét cho một cổng logic **Kỹ thuật điện** là một lĩnh
thumb|upright=1.2|alt=Multiple lightning strikes on a city at night|[[Tia sét và chiếu sáng đô thị là hai trong những hiện tượng ấn tượng nhất của điện.]] **Điện** là tập hợp các hiện tượng vật lý đi
right|thumb|Dây dẫn điện trên không mang năng lượng điện từ các trạm phát điện tới khách hàng. Trong vật lý và kỹ thuật điện, một **chất dẫn điện** là một đối tượng hoặc loại vật
Cáp đồng trục [[RG-59 gồm 4 lớp:
A: vỏ nhựa bọc bên ngoài
B: lớp vỏ bện kim loại
C: chất cách điện
D: lõi đồng]] **Cáp đồng trục (Coaxial)** là loại cáp điện với một
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
thumb|portrait|right|Bức xạ Cherenkov phát rực lên trong lõi của lò phản ứng dành cho thí nghiệm. thumb|portrait|top|Bức xạ Cherenkov trong lò phản ứng Reed. thumbnail|Minh họa bức xạ Cherenkov. **Bức xạ Cherenkov**, hoặc **bức xạ
**Giải tích vectơ**, hay **tích phân vectơ**, liên quan đến vi phân và tích phân các trường vectơ, chủ yếu trong không gian Euclide 3 chiều \mathbb{R}^3. Thuật ngữ "tích phân véctơ" đôi khi được
**Lập kế hoạch yêu cầu vật liệu** (**MRP**) là một kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho được sử dụng để quản lý các quy trình sản xuất. Hầu