thumb|portrait|right|Bức xạ Cherenkov phát rực lên trong lõi của lò phản ứng dành cho thí nghiệm.
thumb|portrait|top|Bức xạ Cherenkov trong lò phản ứng Reed.
thumbnail|Minh họa bức xạ Cherenkov.
Bức xạ Cherenkov, hoặc bức xạ Vavilov–Cherenkov, là bức xạ điện từ phát ra khi một hạt mang điện tích (như electron) bay qua môi trường điện môi với vận tốc lớn hơn vận tốc pha của ánh sáng trong môi trường đó. Đặc trưng phát rực màu xanh lục của các lò phản ứng hạt nhân dưới nước là do hiệu ứng bức xạ Cherenkov. Nó mang tên nhà khoa học Pavel Alekseyevich Cherenkov, ông nhận Giải Nobel Vật lý năm 1958 nhờ công trình phát hiện ra đầu tiên bức xạ này bằng thực nghiệm. Lý thuyết giải thích hiệu ứng này sau đó được hai nhà vật lý Igor Tamm và Ilya Frank giải thích dựa trên khuôn khổ của thuyết tương đối hẹp của Albert Einstein, và hai ông cũng được nhận giải Nobel Vật lý cùng với Cherenkov năm 1958. Nhà bác học người Anh Oliver Heaviside đã từng tiên đoán có bức xạ Cherenkov trong một bài báo năm 1888–89.
Chú thích và tham khảo
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|portrait|right|Bức xạ Cherenkov phát rực lên trong lõi của lò phản ứng dành cho thí nghiệm. thumb|portrait|top|Bức xạ Cherenkov trong lò phản ứng Reed. thumbnail|Minh họa bức xạ Cherenkov. **Bức xạ Cherenkov**, hoặc **bức xạ
Các **bức xạ Askaryan** còn được gọi là **hiệu ứng Askaryan** là một hiện tượng mà trong đó một hạt chuyển động nhanh hơn so với giai đoạn vận tốc của ánh sáng trong một
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
**Pavel Alekseyevich Cherenkov** (, 1904–1990) là nhà vật lý học Liên Xô đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1958 chung với Ilya Frank và Igor Tamm cho việc khám phá ra bức xạ Čerenkov
thumb|Lăng kính tam giác phân tách chùm ánh sáng trắng, tách ra các bước sóng dài (đỏ) và các bước sóng ngắn hơn (màu lam). Đèn sư tử ở [[Hẻm núi Linh dương|Antelope Canyon, Hoa
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
thumb|Một [[hào quang 22° quanh Mặt Trăng ở Atherton, CA.]] **Hiện tượng quang học** là bất kỳ sự kiện nào quan sát được là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng khả kiến
## Định nghĩa **Metamaterial** là một loại vật chất nhân tạo, mà tính chất của nó phụ thuộc cấu trúc nhiều hơn là thành phần cấu tạo. Cho tới nay có rất nhiều khái niệm
thumb|[[Đèn nhân quang điện (PMT) cỡ 500 mm dùng trong dò neutrino.]] Đài quan sát , hoặc **Super-K** là trung tâm quan sát neutrino tại các thành phố của Hida, Gifu, Nhật Bản. Mục đích
**Oliver Heaviside** (18 tháng 5 năm 1850 - 03 tháng 2 năm 1925) là một nhà khoa học, nhà toán học, nhà vật lý và kỹ sư điện người Anh. Ông là người đã áp
thumb|[[Mặt Trăng quan sát bằng Kính viễn vọng EGRET (Energetic Gamma Ray Experiment Telescope) với tia gamma năng lượng ≥20 MeV, hình thành do hạt vũ trụ bắn phá bề mặt.]] thumb|[[Kính viễn vọng khí
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
Phòng thí nghiệm vũ trụ học và hạt thiên văn (tiếng Anh: **Astroparticle and Cosmology Laboratory** (**APC**)) được thành lập vào tháng 1 năm 2005 để liên kết các nhà khoa học đã hợp tác
**Explorer 11** (còn được gọi là **S15**) là một vệ tinh quỹ đạo Trái Đất của Mỹ mang theo kính viễn vọng tia gamma không gian đầu tiên. Đây là sự khởi đầu sớm nhất
**T2K** (**từ Tokai đến Kamioka**) là một thí nghiệm vật lý hạt nghiên cứu các dao động của neutrino sinh ra từ máy gia tốc. Thí nghiệm được thực hiện tại Nhật Bản bởi sự