Trong Lý thuyết số, định lý Lagrange khẳng định:
: Nếu p là số nguyên tố và f(x) là một đa thức với hệ số nguyên thuộc trường có bậc là n và không đồng nhất với không (nghĩa là có ít nhất một hệ số không chia hết cho p), thì phương trình có không quá n nghiệm trong trường .
Nếu p không phải là số nguyên tố thì có thể có nhiều hơn n nghiệm.
Định lý được đặt theo tên của Joseph-Louis Lagrange.
Một chứng minh của định lý Lagrange
Ta chứng minh quy nạp theo n.
Định lý hiển nhiên đúng với n=0.
Giả sử định lý đúng với n=k, xét đa thức không đồng nhất với không , deg(f) = k + 1, với m nghiệm.
Không mất tính tổng quát giả sử m>0, vậy tồn tại r sao cho .
Khi đó, , với g là đa thức có bậc nhỏ thua k+1. Rõ ràng, không đồng nhất với không, do đó có không quá k nghiệm. Kết hợp với có đúng một nghiệm, suy ra có không quá k+1 nghiệm.
Suy ra điều phải chứng minh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Trong lý thuyết nhóm, **định lý Lagrange** phát biểu rằng: nếu _H_ là nhóm con của nhóm hữu hạn _G_, thì cấp (số phần tử) của _G_ chia hết cho cấp của _H_. Định lý
Trong Lý thuyết số, **định lý Lagrange** khẳng định: : Nếu _p_ là số nguyên tố và _f(x)_ là một đa thức với hệ số nguyên thuộc trường có bậc là _n_ và
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
**Định lý Cauchy** là một định lý trong lý thuyết nhóm được đặt tên theo tên của nhà toán học người Pháp Augustin Louis Cauchy. Định lý này phát biểu rằng nếu là một
Trong toán học, đặc biệt là trong lĩnh vực lý thuyết nhóm hữu hạn, **định lý Sylow** là một nhóm các định lý được đặt tên theo nhà toán học Na Uy Ludwig Sylow vào
Trong lý thuyết nhóm, thuật ngữ **cấp** (tiếng Anh: _order_) có hai ý nghĩa, cả hai ý nghĩa này đều liên hệ mật thiết với nhau: * cấp của một nhóm _G_ chính là số
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Lý thuyết phiếm hàm mật độ** (tiếng Anh: _Density Functional Theory_) là một lý thuyết được dùng để mô tả các tính chất của hệ electron trong nguyên tử, phân tử, vật rắn,... trong khuôn
Trong toán học, **định lý cơ bản của đại số** khẳng định rằng mọi đa thức một biến khác hằng số với hệ số phức có ít nhất một nghiệm phức. Điều đó tương đương
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
Trong lý thuyết số, **định lý Wilson** phát biểu rằng: cho _p_ là số tự nhiên lớn hơn 1, khi đó p là số nguyên tố, khi và chỉ khi (_p_-1)!+1 chia hết cho _p_.
Trong toán học và đại số trừu tượng, **lý thuyết nhóm** nghiên cứu về cấu trúc đại số như nhóm. **Nhóm** là lý thuyết trung tâm của đại số trừu tượng, những cấu trúc đại
nhỏ|Minh họa cho nguyên lý đòn bẩy của Archimedes **Vật lý cổ điển** đề cập đến các lý thuyết của vật lý hiện đại có trước, hoàn thiện hơn các lý thuyết được áp dụng
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết nhóm, **chỉ số** của nhóm con _H_ trong _G_ là số lớp kề trái của _H_ trong _G_, hoặc tương đương là số lớp kề phải
**Sự ổn định của Hệ Mặt Trời** là một chủ đề được điều tra nghiên cứu nhiều trong thiên văn học. Mặc dù các hành tinh là ổn định khi được quan sát theo dòng
nhỏ|400 px|Mô tả về vụ va chạm giả định rằng đã hình thành nên Mặt Trăng **Giả thuyết vụ va chạm lớn**, đôi khi được gọi là **Big Splash**, hay **Theia Impact** là một giả
thumb|right|Chiếc đồng hồ với mô đun bằng 12 Trong toán học, **số học mô đun** là một hệ thống số học dành cho số nguyên. Trong số học mô đun, các con số được viết
Trong toán học, **số Pythagoras** hoặc **giảm chiều cao** của một trường (đại số) mô tả cấu trúc của tập hợp các ô vuông trong trường. Số Pythagoras _p_(_K_) của một trường _K_ là số
Biểu đồ đường bao về tiềm năng hiệu quả của một hệ hai vật thể (ở đây là Mặt Trời và Trái đất), cho thấy 5 điểm Lagrange. Một vật thể rơi tự do sẽ
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
Trong lý thuyết số, **bài toán Waring** hỏi rằng có phải mỗi số tự nhiên _k_ đều có một số nguyên dương _s_ sao cho mỗi số tự nhiên đều có thể viết thành tổng
**Phương trình Pell** (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên Diophantine bậc hai với yêu cầu là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau: :dạng chính tắc (còn gọi là _phương trình
**Nguyên lý cực đại (hoặc cực tiểu) Pontryagin** được sử dụng trong lý thuyết điều khiển tối ưu để tìm ra điều khiển tốt nhất có thể dành một hệ thống động học từ trạng
thumb|Thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai đoạn thẳng BA và DC, độ dài của cả hai đều là bội của một "đơn vị" độ dài chung. Vì độ dài
**Charles Hermite** () (24 tháng 12 năm 1822 – 14 tháng 1 năm 1901) là nhà toán học người Pháp nghiên cứu về lý thuyết số, dạng toàn phương, lý thuyết bất biến, đa thức
nhỏ|phải|1000 giá trị đầu tiên của Trong lý thuyết số, **hàm số Euler** của một số nguyên dương _n_ được định nghĩa là số các số nguyên dương nhỏ hơn hoặc bằng _n,_ nguyên
**Adrien-Marie Legendre** (18 tháng 9 năm 1752 – 10 tháng 1 năm 1833) là một nhà toán học người Pháp. Ông có nhiều đóng góp quan trọng vào thống kê, số học, đại số trừu tượng
**Mikhail Vasilyevich Ostrogradsky** (, , 24 tháng 9 năm 1801 – 1 tháng 1, 1862) là một nhà toán học, cơ học, vật lý học người Nga. Ostrogradsky được cho là truyền nhân của Leonhard
**Carl Gustav Jacob Jacobi** (10 tháng 12 năm 1804 - 18 tháng 2 năm 1851) là một nhà toán học người Đức, được xem là một nhà toán học lớn của mọi thời đại. ##
nhỏ|Plot of the first 10,000 Pisano periods. Trong lý thuyết số, **chu kỳ Pisano thứ n** là một chu kỳ lặp lại các giá trị của phép lấy mô-đun n của dãy Fibonacci. Chu kỳ
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
**Cơ học cổ điển** là một phần của cơ học, một lĩnh vực của vật lý học. Các vấn đề cơ bản của nó có từ thời Hy Lạp cổ đại, nó phát triển rực
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
nhỏ| là nhóm , tức là [[Số học mô đun|tập các số nguyên mô đun 8 dưới phép cộng.Nhóm con chỉ chứa 0 và 4. Có bốn lớp kề của : chính , , ,
**Évariste Galois** (25 tháng 10 năm 1811, Bourg-la-Reine – 31 tháng 5 năm 1832, Paris) là nhà toán học người Pháp. Anh nổi tiếng nhất với lý thuyết Galois - lý thuyết nghiên cứu về
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Gerard Kitchen O'Neill** (6 tháng 2 năm 1927 – 27 tháng 4 năm 1992) là một nhà vật lý và nhà hoạt động vũ trụ người Mỹ. Là một giảng viên của Viện Đại học
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp