✨Bài toán Waring

Bài toán Waring

Trong lý thuyết số, bài toán Waring hỏi rằng có phải mỗi số tự nhiên k đều có một số nguyên dương s sao cho mỗi số tự nhiên đều có thể viết thành tổng của tối đa s lũy thừa bậc k của số tự nhiên nhỏ hơn. Ví dụ chẳng hạn, mỗi số tự nhiên có thể viết thành tổng của tối đa 4 số chính phương, 9 số lập phương, hoặc 19 lũy thừa bậc 4. Bài toán được phát biểu bởi Edward Waring vào năm 1770, sau này được đặt theo tên ông. Lời giải của bài toán, nay được biết đến là định lý Hilbert–Waring, được đưa bởi Hilbert trong 1909..

Quan hệ với định lý 4 số chính phương của Lagrange

Lâu trước khi Waring phát biểu bài toán, Diophantus đã đặt ra câu hỏi liệu mọi số nguyên dương có thể viết thành tổng của bốn số chính phương lớn hơn hoặc bằng không. Câu hỏi này sau được biến thành giả thuyết Bachet, sau bản biên dịch Diophantus của Claude Gaspard Bachet de Méziriac vào năm 1621,và nó được giải bởi Joseph-Louis Lagrange trong bài định lý bốn số chính phương của ông trong 1770. Cũng cùng năm 1770, Waring đặt ra bài toán trên.

Giá trị g(k)

Với mỗi k, gọi g(k) là số s nhỏ nhất sao cho ta chỉ cần s số lũy thừa bậc k của số tự nhiên để biểu diễn tất cả các số nguyên dương. Mọi số nguyên dương đều là lũy thừa bậc 1 của chính nó nên g(1) = 1. Sau một vài tính toán ta sẽ có được: số 7 cần 4 số chính phương, số 23 cần 9 số lập phương và số 79 thì cần 19 lũy thừa bậc bốn; các ví dụ này cho thấy g(2) \ge 4, g(3) \ge 9, và g(4) \ge 19. Waring giả thuyết các giá trị 4, 9, 19 trên quả thực là giá trị cần tìm.

Định lý bốn số chính phương Lagrange trong 1770 phát biểu rằng mọi số tự nhiên là tổng của bốn số chính phương. Nói cách khác, định lý tương đương với g(2) = 4.

Sau đó, nhiều bài chứng minh rất phức tạp đã đặt thêm các giá trị cận cho bài toán. Để lấy ví dụ, Liouville chứng minh rằng giá trị g(4) không quá 53. Hardy và Littlewood chứng minh rằng mọi số đủ lớn là tổng của tối đa 19 lũy thừa bậc bốn.

Chứng minh g(3) = 9 được đưa bởi Wieferich và A. J. Kempner trong khoảng thời gian từ 1909 đến 1912 , Chứng minh g(4) = 19 được đưa bởi R. Balasubramanian, F. Dress, và J.-M. Deshouillers trong 1986 , g(5) = 37 trong 1964 bởi Chen Jingrun, và g(6) = 73 trong 1940 bởi Pillai.

Ký hiệu \lfloor x\rfloor{x} tương ứng là phần nguyên và phần lẻ của số thực dương x. Cho c = 2^k \lfloor(3/2)^k\rfloor - 1 < 3^k và ta chỉ được phép dùng 2^k1^k để biểu diễn c; số phần tử tối thiểu để biểu diễn là \lfloor(3/2)^k\rfloor - 1 cho 2^k2^k - 1 cho 1^k. Có nghĩa là g(k) phải lớn ít nhất 2^k + \lfloor(3/2)^k\rfloor - 2. Tính chất được phát hiện bởi J. A. Euler, con trai của Leonhard Euler, vào khoảng 1772. Sau đó, Dickson, Pillai, Rubugunday, Niven và nhiều người khác đã chứng minh rằng

: g(k) = \begin{cases} 2^k + \lfloor(3/2)^k\rfloor - 2 &\text{nếu}\quad 2^k {(3/2)^k} + \lfloor(3/2)^k\rfloor \le 2^k, \ 2^k + \lfloor(3/2)^k\rfloor + \lfloor(4/3)^k\rfloor - 2 &\text{nếu}\quad 2^k {(3/2)^k} + \lfloor(3/2)^k\rfloor > 2^k \text{ và } \lfloor(4/3)^k\rfloor \lfloor(3/2)^k\rfloor + \lfloor(4/3)^k\rfloor + \lfloor(3/2)^k\rfloor = 2^k, \ 2^k + \lfloor(3/2)^k\rfloor + \lfloor(4/3)^k\rfloor - 3 &\text{nếu}\quad 2^k {(3/2)^k} + \lfloor(3/2)^k\rfloor > 2^k \text{ và } \lfloor(4/3)^k\rfloor \lfloor(3/2)^k\rfloor + \lfloor(4/3)^k\rfloor + \lfloor(3/2)^k\rfloor > 2^k. \end{cases}

Không có giá trị k được biết sao cho 2^k{(3/2)^k} + \lfloor(3/2)^k\rfloor > 2^k. Mahler chứng minh chỉ có hữu hạn số k như vậy, và Kubina và Wunderlich chứng minh rằng nếu tồn tại thì giá trị k phải thỏa mãn k > 471\,600\,000. Do đó nay người ta giả thuyết rằng số k đó không bao giờ tồn tại, nghĩa là g(k) = 2^k + \lfloor(3/2)^k\rfloor - 2 với mọi số nguyên dương k.

Các giá trị đầu của g(k) là: : 1, 4, 9, 19, 37, 73, 143, 279, 548, 1079, 2132, 4223, 8384, 16673, 33203, 66190, 132055, 263619, 526502, 1051899, ... .

Giá trị G(k)

Từ bài viết của Hardy và Littlewood, một giá trị khác G(k) được nghiên cứu cùng với g(k). G(k) được định nghĩa là số nguyên dương s nhỏ nhất sao cho mọi số nguyên đủ lớn có thể viết thành tổng của tối đa s lũy thừa bậc k của số nguyên dương. Nghiễm nhiên G(1) = 1. Bởi số chính phương đồng dư với 0, 1, hoặc 4 (mod 8), không số nguyên nào đồng dư với 7 (mod 8) có thể viết thành tổng của 3 số chính phương, chỉ ra rằng . Bởi với mọi k, ta có được . Davenport chứng minh rằng trong 1939 bằng cách chứng minh mọi số nguyên đồng dư với 1 đến 14 mod 16 có thể thành tổng của 14 lũy thừa bậc bốn (Vaughan trong 1985 và trong 1989 giảm số 14 xuống còn 13 và 12 tương ứng). Giá trị chính xác của G(k) vẫn chưa được tính cho các giá trị k khác, nhưng tồn tại các cận.

Cận dưới cho G(k)

Giá trị G(k) lớn hơn hoặc bằng với

Nếu không có ràng buộc đồng dư thì theo hàm mật độ, giá trị G(k) nên bằng với .

Cận trên cho G(k)

G(3) ít nhất bằng 4 (bởi số lập dương đồng dư với 0, 1 hoặc −1 mod 9); với các số nhỏ hơn 1.3, là số cuối cùng cần 6 số lập phương để biểu diễn, và số các số giữa N và 2N cần 5 số lập phương giảm đi khi N lớn với tốc độ đủ nhanh khiến người ta tin rằng ; giá trị lớn nhất hiện nay được biết không phải tổng của 4 số lập phương là ,, các tác giả cho rằng đây có thể là giá trị lớn nhất và sau đó mọi số đều có thể biểu diễn thành tổng của 4 số lập phương. Cận trên được đưa bởi Linnik trong 1943. (Mọi số nguyên không âm cần tối đa 9 số lập phương, và số nguyên lớn nhất cần 9, 8, 7, 6 và 5 số lập phương được giả thuyết là 239, 454, 8042, và , tương ứng.)

là số lớn nhất cần 17 lũy thừa bậc bốn (được Deshouillers, Hennecart và Landreau chứng minh trong 2000 rằng tất cả các số nằm giữa và 10245 cần tối đa 16 số, sau đó Kawada, Wooley và Deshouillers mở rộng kết quả năm 1939 của Davenport để chứng minh rằng mọi số nằm trên 10220 không cần nhiều hơn 16 số). Các số dưới dạng 31·16n luôn cần 16 lũy thừa bậc 4.

là số cuối cùng nhỏ hơn 1.3 mà cần 10 lũy thừa bậc 5, và là số cuối cùng nhỏ hơn 1.3 mà cần 11 lũy thừa bậc 5.

Cận trên ở bên phải với được đưa bởi Vaughan và Wooley.

Sử dụng phương pháp Hardy-Littlewood đã được cải tiến, I. M. Vinogradov xuất bản một số thay đổi dẫn tới kết quả : G(k)\le k(3\log k + 11) trong 1947 và sau đó cải tiến thêm thành, : G(k) \le k(2\log k + 2\log\log k + C\log\log\log k) với một số hằng số C và số k đủ lớn trong 1959.

Áp dụng dạng p-adic của phương pháp Hardy–Littlewood–Ramanujan–Vinogradov để ước tính tổng lượng giác, trong đó các số hạng là các số có ước nguyên tố nhỏ, trong 1985 Anatolii Alexeevitch Karatsuba thu về được ước lượng mới cho hàm Hardy G(k) (cho k \ge 400):

: G(k) < 2 k\log k + 2 k\log\log k + 12 k.

Một số cải tiến được thêm vào bởi Vaughan trong 1989.

Wooley sau đó đặt ra rằng với một số hằng số C, : G(k) \le k\log k + k\log\log k + Ck.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết số, **bài toán Waring** hỏi rằng có phải mỗi số tự nhiên _k_ đều có một số nguyên dương _s_ sao cho mỗi số tự nhiên đều có thể viết thành tổng
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Subbayya Sivasankaranarayana Pillai** (Sinh ngày 5 tháng 4 năm 1901 – Mất ngày 31 tháng 8 năm 1950) là nhà toán học Ấn Độ có chuyên môn trong lý thuyết số. Cống hiến của ông
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
**Godfrey Harold Hardy** (G. H. Hardy) (1877-1947) là nhà toán học người Anh, được biết đến với những thành tựu của mình trong lý thuyết số và giải tích toán học. Trong sinh học, ông
**Vũ Hà Văn** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1970 tại Hà Nội) là nhà Toán học Việt Nam, hiện đang làm giáo sư Toán học ở Đại học Yale. Ông đã đoạt giải Pólya
**Chen Jingrun** (; ngày 22 tháng 5 năm 1933 – ngày 19 tháng 3 năm 1996), hay còn được biết là **Jing-Run Chen**, là nhà toán học Trung Quốc tạo ra một số cống hiến
thumb| với giá trị . Trong số học, **lập phương** của một số _n_ có nghĩa là nhân 3 lần giá trị của nó với nhau: :. Hay cũng có thể hiểu là lấy tích
Trong số học và đại số, **lũy thừa bốn** của một số _n_ là kết quả của việc nhân bốn số _n_ với nhau. Vì thế: :_n_4 = _n_ × _n_ × _n_ × _n_
thumb|[[Đồ thị nửa lôgarit của các nghiệm của phương trình x^3+y^3+z^3=n cho số nguyên x, y, và z, với 0\le n\le 100. Dải màu xanh lá cây đánh dấu các giá trị n được chứng
**John Edensor Littlewood** (9 tháng 6 năm 1885 – 6 tháng 9 năm 1977) là một nhà toán học người Anh. Ông nghiên cứu chủ yếu về giải tích, lý thuyết số và phương trình
**Phạm Hữu Tiệp** (sinh 1963 tại Hà Nội, nổi tiếng vì giải quyết được nhiều bài toán lớn như giả thuyết của Ore về các nhóm hoàn hảo, giả thuyết độ cao zero của Richard
**23** (**hai mươi ba**) là một số tự nhiên ngay sau 22 và ngay trước 24. ## Trong toán học * Số 23 là số nguyên tố thứ 9, và là số nguyên tố lẻ
**Giải Leroy P. Steele** là một giải thưởng của Hội Toán học Hoa Kỳ, được trao hàng năm cho các công trình nghiên cứu và bài trình bày xuất sắc trong lãnh vực Toán học
**Hà Huy Khoái** (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1946) là Giáo sư, Tiến sĩ khoa học ngành toán học của Việt Nam, cựu Viện trưởng Viện Toán học Việt Nam, Viện sĩ Viện Hàn
**Chorley** là một thị trấn ở Lancashire, Anh, về phía bắc của Wigan, về phía tây nam của Blackburn, về phía tây bắc của Bolton, về phía nam của Preston và về phía tây bắc
**Công viên Trung tâm** (**Central Park**) là một công viên công cộng ở trung tâm Manhattan thuộc Thành phố New York, Hoa Kỳ. Công viên ban đầu mở cửa năm 1857, trên 843 mẫu Anh
**_Guiding Light_** (hay còn gọi là **_The Guiding Light_** trước năm 1975; **_GL_**) là một bộ phim kịch xà phòng phát thanh và truyền hình của Mỹ. Phim đã được ghi vào _Kỷ lục Guinness
**Sojourner Truth** (; sinh với tên **Isabella** [ **Belle** ] **Baumfree**; – 26 tháng 11 năm 1883) là một nhà hoạt động bãi bỏ nô lệ và ủng hộ quyền phụ nữ người Mỹ gốc
thumb|Nội thất theo phong cách [[art déco tại phòng chờ lớn thuộc Nhà ga 30th Street ở Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ.]] thumb|right|Phòng chờ của Khách sạn Bristol, [[Warsaw]] **Thiết kế nội thất** là lĩnh vực
**Hệ thống chiến đấu Aegis** do Hải quân Mỹ triển khai, được mệnh danh là hệ thống chiến đấu tiên tiến và phức tạp nhất thế giới. Aegis là sự kết hợp các thiết bị
**_Lao động thặng dư_** là một khái niệm được sử dụng bởi Karl Marx trong bài phê bình kinh tế chính trị của ông. Nó tồn tại khi mà khối lượng lao động được thực