✨Đạo hàm toàn phần

Đạo hàm toàn phần

Trong toán học, đạo hàm toàn phần của một hàm f tại một điểm là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất gần điểm này của hàm đối với các đối số của nó. Không giống như các đạo hàm riêng, đạo hàm toàn phần xấp xỉ hàm số theo tất cả các đối số. Trong nhiều tình huống, điều này giống như xem xét tất cả các đạo hàm riêng một cách đồng thời (cũng có những tình huống đặc biệt).

Đạo hàm toàn phần như là một ánh xạ tuyến tính

Đạo hàm riêng mô tả sự thay đổi của hàm số theo một hướng nhất định (ứng với đối số đã chọn). Khi ta xét tất cả các đối số, sự thay đổi của hàm số phụ thuộc cả vào hướng của đối số. Do đó, một cách tự nhiên để thể hiện đạo hàm toàn phần là sử dụng ánh xạ tuyến tính.

Đặt U\subseteq \mathbf{R}^n là một tập con mở. Một hàm f:U\rightarrow \mathbf{R}^m được gọi là khả vi (toàn phần) tại một điểm a\in U nếu tồn tại một phép biến đổi tuyến tính df_a:\mathbf{R}^n \rightarrow \mathbf{R}^m sao cho

: \lim_{x\rightarrow a}\frac{|f(x)-f(a)-df_a(x-a)|}{|x-a|}=0.

Ánh xạ tuyến tính df_a được gọi là đạo hàm (toàn phần) hoặc vi phân (toàn phần) của f tại a. Ta cũng ký hiệu D_a f hoặc Df(a). Một hàm là khả vi (toàn phần) nếu nó khả vi toàn phần tại mỗi điểm trong miền xác định.

Định nghĩa của đạo hàm toàn phần thể hiện rằng df_a là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất của f tại điểm a. Điều này có thể được chính xác hóa bằng cách định lượng sai số của xấp xỉ df_a. Viết

: f(a + h) = f(a) + df_a(h) + \varepsilon(h),

với \varepsilon(h) là sai số trong phép tính gần đúng. Nói rằng đạo hàm của f tại adf_a tương đương với

: \varepsilon(h) = o(\lVert h\rVert),

với o là ký hiệu o nhỏ và chỉ ra rằng \varepsilon(h) nhỏ hơn nhiều so với \lVert h\rVert khi h \to 0. Đạo hàm toàn phần df_a, nếu tồn tại, là duy nhất.

Đạo hàm toàn phần liên hệ với các đạo hàm riêng phần như sau:

Định lý - Giả sử f là một hàm khả vi tại a với đạo hàm toàn phần df_a. Thế thì đạo hàm theo hướng u: f'(a,u) tồn tại với mọi u\in\mathbb{R}^n và ta có

f'(a,u)=df_a(u) Với u là các véc-tơ cơ sở tiêu chuẩn, ta thu được các đạo hàm riêng phần.

Ngược lại, ta cũng có một điều kiện đủ sau đây.

Định lý - Giả sử f là một hàm thỏa mãn

  • một đạo hàm riêng phần D_if tồn tại tại điểm a
  • n-1 đạo hàm riêng phần còn lại tồn tại _trong một hình cầu mở chứa_ a và _liên tục tại_ a Thế thì f khả vi tại a.

Hệ quả - Giả sử f có các đạo hàm riêng phần liên tục trên một tập mở U. Thế thì f khả vi trên U. Ví dụ, ánh xạ f:\mathbb{R}^2-{(0,0)}\to\mathbb{R}^2,(x,y)\mapsto(\frac{1}{xy},x) có đạo hàm toàn phần tại một điểm (a,b)df{(a,b)}(u,v)=(\frac{-1}{a^2b}u+\frac{-1}{ab^2}v,u). Các đạo hàm riêng phần là \frac{\partial f}{\partial x}(a,b)=df{(a,b)}(1,0)=(\frac{-1}{a^2b},1) và \frac{\partial f}{\partial y}(a,b)=df_{(a,b)}(0,1)=(\frac{-1}{ab^2},0).

Đạo hàm toàn phần như là một dạng vi phân

Khi hàm đang xem xét có giá trị thực, đạo hàm toàn phần có thể được biểu diễn như là một dạng vi phân. Ví dụ, giả sử rằng f \colon \mathbf{R}^n \to \mathbf{R} là một hàm khả vi của các biến x_1, \ldots, x_n.

Xét một véc-tơ trong \textbf{R}^n

: \Delta x = \begin{pmatrix} \Delta x_1, & \cdots &, & \Delta x_n \end{pmatrix}^T

Ta có

: f(a + \Delta x) - f(a) - df_a(\Delta x) = o(\vert\Delta x\vert)

với

: dfa = \sum{i=1}^n \frac{\partial f}{\partial x_i}(a)dx_i.

là một 1-dạng vi phân.

Đạo hàm của ánh xạ hợp

Với hai hàm số fg, đạo hàm toàn phần của hàm hợp g \circ f tại a thỏa mãn

: d(g \circ f)a = dg{f(a)} \circ df_a.

Nếu các đạo hàm toàn phần của fg được xác định bởi các ma trận Jacobi, phép hợp ở vế phải ứng với phép nhân ma trận.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **đạo hàm toàn phần** của một hàm f tại một điểm là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất gần điểm này của hàm đối với các đối số của nó. Không giống
nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán
Trong toán học, **đạo hàm riêng** của một hàm số đa biến là đạo hàm theo một biến, các biến khác được xem như là hằng số(khác với đạo hàm toàn phần, khi tất cả
Một hàm được định giá trị vectơ, cũng được gọi là **hàm vectơ**, là một hàm toán học của một hoặc nhiều biến với miền giá trị của nó là một bộ của những vectơ
Trong toán học, thuật ngữ " **phiếm hàm** " (danh từ, tiếng Anh là **functional**) có ít nhất 3 nghĩa sau : nhỏ|451x451px|Phiêm hàm [[Chiều dài cung - Arc length|chiều dài cung đi từ miền
Trong toán học, một **đạo hàm yếu** (tiếng Anh: _weak derivative_) là một sự tổng quát của đạo hàm mạnh (_strong derivative_) cho những hàm không đòi hỏi phải khả vi, mà chỉ đòi hỏi
right|thumb|Đạo hàm bậc hai của một [[hàm số bậc hai là hằng số.]] Trong giải tích, **đạo hàm bậc hai** của một hàm số là đạo hàm của đạo hàm của . Có thể nói
Trong cơ học môi trường liên tục, **đạo hàm hữu hình** mô tả tốc độ thay đổi theo thời gian của một đại lượng vật lý nào đó (như nhiệt hoặc động lượng) của một
Trong toán học, một **hàm số** hay gọi ngắn là **hàm** (Tiếng Anh: _function_) là một loại ánh xạ giữa hai tập hợp số liên kết mọi phần tử của tập số đầu tiên với
phải|Hàm sinc chuẩn (xanh) và hàm sinc không chuẩn (đỏ) trên cùng một hệ trục tọa độ từ _x_ = −6π đến 6π. Trong toán học, **hàm sinc**, ký hiệu là sinc(_x_) hoặc đôi khi
nhỏ|Biểu diễn hàm delta Dirac bởi một đoạn thẳng có mũi tên ở đầu. **Hàm delta Dirac** hoặc **Dirac delta** là một khái niệm toán học được đưa ra bởi nhà vật lý lý thuyết
Trong toán học, **hàm mũ** là hàm số có dạng **y = ax**, với cơ số a là số dương khác 1. ## Tính chất nhỏ|Đồ thị của các hàm số: y = 10x, y
thumb|right|Hàm lồi trên một đoạn khoảng cách. right|thumb|Một hàm (màu đen) là lồi nếu và chỉ nếu vùng phía trên [[đồ thị của hàm số của nó (màu xanh) là một tập lồi.]] thumb|Một đồ
[[Siêu máy tính song song hàng loạt Blue Gene/P của IBM]] **Tính toán song song** (tiếng Anh: _Parallel computing_), là một hình thức tính toán trong đó nhiều phép tính và tiến trình được thực
nhỏ|200x200px| Biểu đồ của một hàm, được vẽ bằng màu đen và một đường tiếp tuyến của hàm đó, được vẽ bằng màu đỏ. Độ dốc của đường tiếp tuyến bằng với đạo hàm của
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Trong vi tích phân nói riêng, và trong giải tích toán học nói chung, **tích phân từng phần** là quá trình tìm tích phân của tích các hàm dựa trên tích phân các đạo hàm
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong vi tích phân, **quy tắc Leibniz** cho đạo hàm dưới dấu tích phân, đặt tên theo nhà toán học Gottfried Leibniz, phát biểu rằng với một tích phân với dạng :\ \int\limits_{a(x)}^{b(x)} f(x,t)\,dt với
**Phương trình vi phân** là một phương trình toán học nhằm biểu diễn mối quan hệ giữa một hàm chưa được biết (một hoặc nhiều biến) với đạo hàm của nó (có bậc khác nhau).
Trong giải tích, tích phân bất định của một hàm cho trước (hay là tập tất cả nguyên hàm) trên miền liên thông chỉ được định nghĩa bằng cách thêm một hằng số cộng, gọi
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
right|thumb|Một lưới hình chữ nhật (trên) và ảnh của nó qua một [[ánh xạ bảo giác (dưới).]] Trong toán học, một **hàm chỉnh hình** (**ánh xạ bảo giác**) là một hàm nhận giá trị phức
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
nhỏ|Cáo buộc với bức chân dung của một thượng nghị sĩ Venice (Allegory về đạo đức của những thứ trên trần gian) do [[Tintoretto vẽ năm 1585.]] **Đạo đức** là một từ Hán-Việt, được dùng
Trong toán học, **hàm softmax**, hoặc **hàm trung bình mũ**, Biệt thức tuyến tính phân tích nhiều lớp, Phương pháp phân loại Bayes, và mạng neuron. Đặc biệt, trong hồi quy logistic đa biến và
Trong lý thuyết phương trình vi phân thường (ODE), **hàm Lyapunov** là các hàm vô hướng có thể được sử dụng để chứng minh sự ổn định của một trạng thái cân bằng của một
nhỏ|325x325px|Hàm bước Heaviside, sử dụng quy ước tối đa một nửa **Hàm bước Heaviside**, hoặc **hàm bước đơn vị**, thường được biểu thị bằng H hoặc θ (nhưng đôi khi bằng u, hoặc ), là
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
nhỏ|[[Phương trình truyền nhiệt|Phương trình nhiệt]] Trong toán học, một **phương trình vi phân riêng phần (Partial Differential Equations, PDEs)** (còn gọi là **phương trình vi phân đạo hàm riêng**, **phương trình đạo hàm riêng**,
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **hàm sinh mô men** (**moment-generating function** hay **MGF**) của một biến ngẫu nhiên là một mô tả thay thế cho hàm phân phối xác suất của nó.
**Phép tính biến phân** là một ngành giải tích toán học sử dụng _variations (không tìm được thuật ngữ tiếng Việt tương đương, có thể là "số gia của hàm số", hoặc đơn giản là
Trong toán học, một **hàm liên tục** hay **hàm số liên tục** là một hàm số không có sự thay đổi đột ngột trong giá trị của nó, gọi là những điểm gián đoạn. Chính
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
Trong cơ học lượng tử, **phương pháp biến phân** là một cách để tìm gần đúng trạng thái riêng năng lượng thấp nhất hay trạng thái cơ bản, và một số trạng thái kích thích.
Trong toán học, **công thức Faà di Bruno** là một đẳng thức tổng quát quy tắc dây chuyền cho đạo hàm cấp cao, đặt tên theo , mặc dù ông không phải người đầu tiên
**Tích phân bội** là một loại tích phân xác định được mở rộng cho các hàm có nhiều hơn một biến thực, ví dụ, _ƒ_(_x_, _y_) hoặc _ƒ_(_x_, _y_, _z_). Các tích phân của một
thumb | 220x124px | right|Ký hiệu của [[tích phân]] Trong bộ môn giải tích, một **nguyên hàm** (tiếng Anh: _primitive_ hoặc đơn giản hơn là _anti-derivative_) của một hàm số thực liên tục cho trước
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh
Phân tích phương trình vi phân từng phần bằng phương pháp số là một nhánh nghiên cứu của phân tích số, hay còn gọi là giải tích số, một lĩnh vực nghiên cứu về lời
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
Trong toán học và vật lý, **toán tử Laplace** hay **Laplacian**, ký hiệu là \Delta\,  hoặc \nabla^2  được đặt tên theo Pierre-Simon de Laplace, là một toán tử vi phân, đặc biệt trong các toán
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =\frac12 \left(1 + \mathrm{erf}\,\frac{x-\mu}{\sigma\sqrt2}\right) \!| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\sigma^2| skewness = 0| kurtosis = 0| entropy =\ln\left(\sigma\sqrt{2\,\pi\,e}\right)\!| mgf =M_X(t)= \exp\left(\mu\,t+\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| char =\phi_X(t)=\exp\left(\mu\,i\,t-\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| **Phân phối
Trong toán học, thuật ngữ **mầm** của một đối tượng trong/trên không gian tô pô là lớp tương đương của đối tượng đó và các đối tượng khác cùng loại và chúng đều có chung
Bộ Sách Toán Cao Cấp Tập 2 Bài Tập Toán Cao Cấp Tập 2 Phép Tính Giải Tích Một Biến Số Nội dung gồm có Chương I Số thực Chương II Hàm số một biến
Tích phân xác định được định nghĩa như diện tích _S_ được giới hạn bởi đường cong _y_=_f_(_x_) và trục hoành, với _x_ chạy từ _a_ đến _b_ **Tích phân** (Tiếng Anh: _integral_) là một
Trong cơ học lượng tử, **toán tử Hamilton** hay **Hamiltonian** là một toán tử tương ứng với năng lượng toàn phần của hệ gây nên sự biến đổi theo thời gian, được ký hiệu là