✨Toán học tổ hợp

Toán học tổ hợp

Toán học tổ hợp (hay giải tích tổ hợp, đại số tổ hợp, lý thuyết tổ hợp) là một ngành toán học rời rạc, nghiên cứu về các cấu hình kết hợp các phần tử của một tập hợp có hữu hạn phần tử. Các cấu hình đó là các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp,... các phần tử của một tập hợp.

Nó có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của toán học, như đại số, lý thuyết xác suất, lý thuyết ergod (ergodic theory) và hình học, cũng như đến các ngành ứng dụng như khoa học máy tính và vật lý thống kê.

Toán học tổ hợp liên quan đến cả khía cạnh giải quyết vấn đề lẫn xây dựng cơ sở lý thuyết, mặc dù nhiều phương pháp lý thuyết vững mạnh đã được xây dựng, tập trung vào cuối thế kỷ XX (xem trang Danh sách các chủ đề trong toán học tổ hợp). Một trong những mảng lâu đời nhất của toán học tổ hợp là lý thuyết đồ thị, mà bản thân lý thuyết này lại có nhiều kết nối tự nhiên đến các lĩnh vực khác.

Toán học tổ hợp được dùng nhiều trong khoa học máy tính để có được công thức và ước lượng trong phân tích thuật toán.

Các bài toán cơ bản

Bài toán đếm: Đếm các cấu hình thỏa mãn những tính chất nào đó

Bài toán liệt kê tổ hợp: Liệt kê tất cả các cấu hình thỏa mãn một tính chất nào đó

Bài toán tìm kiếm: Tìm kiếm một hoặc một số cấu hình thỏa mãn một tính chất nào đó

Bài toán tồn tại: Chỉ ra sự tồn tại/không tồn tại một cấu hình tổ hợp thoả mãn một tính chất nào đó

Bài toán sinh ngẫu nhiên

Một số cấu hình chính

Cho tập hữu hạn gồm n phần tử: A = {a_1,a_2,...,a_n}

  • Chỉnh hợp lặp chập k của n phần tử đó là một bộ sắp thứ tự k phần tử của A, các phần tử có thể lấy lặp lại.
  • Chỉnh hợp (không lặp) chập k (0\le k \le n) của n phần tử đó là một bộ sắp thứ tự k phần tử của A, các phần tử đôi một khác nhau.
  • Hoán vị của n phần tử đã cho là một cách sắp xếp các phần tử của nó trên đường thẳng.
  • Hoán vị vòng quanh của n phần tử đã cho là một cách sắp xếp các phần tử của nó trên đường tròn.
  • Tổ hợp chập k các phần tử của A (0\le k \le n) là một tập con k phần tử (0 \le k\le n) của tập A.
  • Chỉnh hợp lặp với tần số cho trước k_1,k_2,...,k_n là chỉnh hợp lăp chập k với k = k_1+k_2+...+k_n trong đó a_1 xuất hiện đúng k_1 lần, a_2 xuất hiện k_2 lần, a_n xuất hiện k_n lần.
  • Tổ hợp bội hay tổ hợp lặp chập k các phần tử của một tập hợp n phần tử là một cách lấy ra k lần (k \ge 0) các phần tử của một tập hợp, trong đó mỗi phần tử có thể lấy ra nhiều lần.
  • Ví dụ cho A ={1,2,3,4,5,6,7}k = 5 Các chỉnh hợp lặp chập 5 của 7 phần tử có thể là: 24355, 11111, 22334, 43215,... Các chỉnh hợp không lặp chập 5 của 7 như: 12345, 23456, 73241... Các tổ hợp chập 5 như: {1,2,3,4,5}, {2,3,4,5,6}, {3,4,5,6,7}... Tổ hợp lặp 22234557777 là tổ hợp lặp với tần số 0,3,1,1,2,0,4

Một số công thức tính

Công thức tính số các chỉnh hợp lặp chập k của n phần tử là F(n,k)=n^k

Số hoán vị của n phần tử là n!

Công thức tính số các chỉnh hợp chập k của n phần tử là A_n^k=\frac {n!}{(n-k)!}

Công thức tính số các tổ hợp chập k của n phần tử là C_n^k=\frac {n!}{k!(n-k)!}

Công thức tính số 0 ngăn cách thành n nhóm số 1, trong đó có k lần xuất hiện số 1 vì mỗi số 1 tương ứng với một phần tử được chọn và số thứ tự phần tử được chọn là số thứ tự của nhóm. Một nhóm trong đó có thể là rỗng nếu không có số 1 nào giữa hai số 0 liên tiếp. Như vậy mỗi một chuỗi (n – 1 + k) số như trên tương đương một chỉnh hợp lặp chặp k của n phần tử. Chuỗi trên có phân biệt vị trí trước và sau gồm hai phần là phần số 0 và phần số 1. Nếu ta chọn ra k vị trí để đánh số 1 thì các vị trí còn lại trong n + k – 1 vị trí sẽ phải là 0. Số cách chọn như vậy lại là số tổ hợp chập k của n + k – một phần tử. Vậy số chỉnh hợp lặp có công thức như đã nêu trên.

Bài toán liệt kê

Thứ tự từ điển

Trong các bộ từ điển, các từ được liệt kê theo thứ tự được gọi là thứ tự từ điển. Cho hai từ dưới dạng xâu của các ký tự ::x=x_1x_2...x_m ::y=y_1y_2...y_n

Từ x được gọi là đứng trước từ y theo thứ tự từ điển nếu tồn tại chỉ số i, 1 \le i\le min {m,\,n} sao cho ::\forall j\le i\,:\, x_j =yj ::x{i} đứng trước y_{i}

Chú ý: Nếu j > m thì ta coi x_j là ký tự rỗng, tương tự nếu j>n thì coi y_j là ký tự rỗng, ký tự rỗng đứng trước mọi ký tự khác.

Liệt kê các hoán vị của tập n phần tử

Việc liệt kê toàn bộ các hoán vị của tập X={x_1,x_2,...,x_m} được quy về việc liệt kê tất cả n! hoán vị của tập chỉ số {1,2,...,n}. Ta sẽ liệt kê các hoán vị của n số tự nhiên {1,2,...,n} theo thứ tự từ điển. Nhận xét rằng, khi xếp theo thứ tự từ điển, hoán vị đứng trước tiên sẽ là hoán vị (1,2,3,...,n-1,n), hoán vị đứng cuối cùng sẽ là hoán vị (n,n-1,...,2,1). Ví dụ với n=5, hoán vị đứng đầu là (1,2,3,4,5), đứng cuối là (5,4,3,2,1). Trong hoán vị đầu tiên mỗi số đều nhỏ hơn số đứng ngay sau nó, trong hoán vị cuối cùng thì ngược lại. Vậy kế tiếp sau hoán vị đầu tiên là hoán vị nào?

Hoán vị kế tiếp của một hoán vị (theo thứ tự từ điển)

Giả sử có hoán vị ::x=(x_1,x2,...,x{n-1},x_n) của n số 1,2,...,n.

  • Thuật toán sinh hoán vị kế tiếp # Tìm từ bên phải sang chỉ số i sao cho x_{i-1}<x_i. # Nếu không tìm thấy thì trả lời x là hoán vị cuối cùng, không có hoán vị kế tiếp. # Nếu có i như vậy: # sắp xếp các giá trị x_i,...,x_n theo thứ tự tăng dần. #* đổi chỗ x{i-1} cho phần tử lớn hơn x{i-1} gần nhất trong các giá trị x_i,...,x_n

Ví dụ: với n=5 : kế tiếp của hoán vị (1,2,3,4,5) là hoán vị (1,2,3,5,4) : kế tiếp của hoán vị (1,2,3,5,4) là hoán vị (1,2,4,3,5) : kế tiếp của hoán vị (1,2,4,3,5) là hoán vị (1,2,4,5,3) :... : kế tiếp của hoán vị (5,4,3,1,2) là hoán vị (5,4,3,2,1)

Thuật toán liệt kê tất cả các hoán vị của n số 1,2,...,n

Khởi tạo: x=(1,2,...,n)

Tìm x' là hoán vị kế tiếp của x

Nếu không tìm được thì dừng.

Nếu thấy, thay x bằng x' quay lại 2.

Ví dụ: Liệt kê 24 hoán vị của 1,2,3,4 theo thứ tự từ điển

Liệt kê các tổ hợp chập k của tập n phần tử 1,2,3,4,5,6

Ví dụ

Cho tập A gồm 5 chữ số hệ thập phân A={1,2,3,4,5}

Số các số tự nhiên 4 chữ số lập thành từ 5 chữ số trên là 5^4=625.

Số các số tự nhiên gồm 3 chữ số khác nhau lập thành từ 5 chữ số trên là A_5^3= \frac {5!}{2!} = 60.

Số các tập con 3 phần tử của 5 chữ số trên là C_5^3=\frac {5!}{2!3!}=10.

Số các hoán vị của 5 số đó là 5!=120.

Số các hoán vị vòng quanh là Q(n)= 4!=24.

Số các hoán vị khác nhau có thể có khi hoán vị các chữ cái trong từ XAXAM là \frac {5!} {2!2!1!} =30.

Số cách chia 7 chiếc kẹo cho 4 trẻ em là tổ hợp lặp chập 4 của 7

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Toán học tổ hợp** (hay **giải tích tổ hợp**, **đại số tổ hợp**, **lý thuyết tổ hợp**) là một ngành toán học rời rạc, nghiên cứu về các cấu hình kết hợp các phần tử
Trong toán học, **tổ hợp** là cách chọn những phần tử từ một nhóm lớn hơn mà không phân biệt thứ tự. Trong những trường hợp nhỏ hơn có thể đếm được số tổ hợp.
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
thumb|right|Một bông hoa hướng dương trong toán học có thể được mô tả bằng một bông hoa thật. Nhân của hoa ứng với phần màu nâu ở giữa (nhị và nhụy), và mỗi tập hợp
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Hội Toán học Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Mathematical Society_, viết tắt là AMS) là một Hội các nhà toán học chuyên nghiệp nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu phát triển Toán học. Hội xuất
**Hội liên hiệp Toán học Quốc tế**, viết tắt theo tiếng Anh là **IMU** (_International Mathematical Union_) là một tổ chức phi chính phủ - phi lợi nhuận quốc tế nhằm thúc đẩy việc hợp
Trong toán học, thuật ngữ **mầm** của một đối tượng trong/trên không gian tô pô là lớp tương đương của đối tượng đó và các đối tượng khác cùng loại và chúng đều có chung
khung|phải|Bản đồ Königsberg thời Euler, mô tả vị trí thực của bay cây cầu và sông Pregel. **Bài toán bảy cây cầu Euler**, còn gọi là **Bảy cầu ở Königsberg** là bài toán nảy sinh
Trong toán học, **khoảng** là một khái niệm liên quan đến dãy và tích thuộc về tập hợp của một hoặc nhiều số. ## Giới thiệu trên số thực Trên trường số thực, một **khoảng**
Toán học Việt Nam có khởi nguồn chậm phát triển từ thời phong kiến vốn chỉ phục vụ các mục đích đo đạc tính toán và bắt đầu hình thành nền móng hiện đại do
Trong toán học, **giá** của một hàm số thực _f_ trên một tập 'X' đôi khi được định nghĩa là tập con của _X_ mà trên đó _f_ có giá trị khác 0. Tình huống
Trong toán học, **tổ hợp afin** của các vectơ _x_1,..., _x__n_ là một tổ hợp tuyến tính được định nghĩa như sau: :\boldsymbol{\phi}(\alpha_{i},x_{i}) = \sum_{i=1}^{n}{\alpha_{i} \cdot x_{i trong đó tổng các hệ số bằng 1,
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
Trong toán học, **một cấu trúc trên một tập hợp** (hoặc tổng quát hơn là trên một kiểu) là một hệ thống các đối tượng toán học được gắn kết với tập hợp đó theo
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
Trong toán học, thuật ngữ **tối ưu hóa** chỉ tới việc nghiên cứu các bài toán có dạng :_Cho trước:_ một hàm _f_: _A_ \to **R** từ tập hợp _A_ tới tập số thực :_Tìm:_
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
Một **ký hiệu toán học** là một hình hoặc tổ hợp các hình dùng để biểu diễn một vật thể toán học, một tác động lên vật thể toán học, một tương quan giữa các
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
Trong toán học và khoa học máy tính, **bài toán hôn nhân bền vững** (**SMP**) yêu cầu tìm một **cặp ghép bền vững** giữa các phần tử của hai tập hợp theo thứ tự ưu
nhỏ|Noga Alon **Noga Alon** (sinh năm 1956) (tiếng Hebrew: נוגה אלון) là nhà toán học người Israel, nổi tiếng về những đóng góp trong Toán học tổ hợp và Tin học lý thuyết. ## Cuộc
**Lý thuyết thiết kế tổ hợp** là một phần của toán học tổ hợp quan tâm đến sự tồn tại, xây dựng và tính chất của các hệ thống tập hợp hữu hạn có sự
Trong toán học, **lý thuyết nhóm tổ hợp** nghiên cứu các nhóm tự do, và khái niệm của biểu diễn của nhóm bằng các phần tử sinh và các quan hệ. Nó được sử dụng
Trong toán học, **định lý** **Borsuk-Ulam** khẳng định rằng tất cả các hàm liên tục từ một hình cầu _n_ chiều vào một không gian Euclid _n_ chiều sẽ gửi ít nhất một cặp điểm
right|thumb|Một ví dụ về "vẻ đẹp trong toán học" - một chứng minh đơn giản và thanh lịch về [[Định lý Pythagore.]] **Vẻ đẹp của Toán học** mô tả quan niệm rằng một số nhà
Công Phá Đề Thi Học Sinh Giỏi Chuyên Đề Toán Rời Rạc Và Tổ Hợp Cùng với chương trình phát triển trọng điểm toán học giai đoạn 2010 - 2020, toán học Việt Nam đã
nhỏ|phải|Logo của ban tổ chức cuộc thi IMO (International Mathematical Olympiad) **Olympic Toán học Quốc tế** (tiếng Anh: _International Mathematical Olympiad_, thường được viết tắt là **IMO**) là một kì thi Toán học cấp quốc
Tập tin:Peter Cameron lecturing.jpg **Peter Jephson Cameron** (sinh ngày 23.1.1947 tại Toowoomba, Úc) là nhà toán học người Úc, làm việc ở Queen Mary, University of London. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông đậu
**László Lovász** (sinh ngày 9.3.1948 tại Budapest, Hungary) (phát âm tiếng Hungary: [ˈlaːsloː ˈlovaːs]) là một người Mỹ gốc Hungary, là nhà toán học và giáo sư danh dự tại Đại học Eötvös Loránd, nổi
**Richard A. Brualdi** là nhà toán học người Mỹ, đã đoạt Huy chương Euler năm 2000. Ông đậu bằng tiến sĩ ở Đại học Syracuse năm 1964 với bản luận án _Combinatorial Aspects of the
thumb|Một tập _V_ trên [[mặt phẳng là một lân cận của điểm _p_ nếu nó chứa một đĩa tròn quanh _p_.]] Trong tô-pô và những nhánh liên quan của toán học, một **lân cận** là
Trong hình học, **điểm** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa, là cơ sở để xây dựng các khái niệm hình học khác. ## Sơ lược về điểm Điểm được hiểu như là
Trong lý thuyết số, **định lý Szemerédi** là một kết quả trước đó mang tên **giả thuyết Erdős–Turán** (không nên nhầm lẫn với giả thuyết Erdős–Turán về cơ sở cộng). Năm 1936 Erdős và Turán
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
nhỏ|Một bản tái hiện màu đen và trắng của Máy tính bảng Yale Babylonia của Bộ sưu tập YBC 7289 (khoảng 1800 Tam giác cân. Máy tính bảng cũng đưa ra một ví dụ trong
phải|nhỏ|260x260px|Một tiết dạy toán tại [[Trường Khoa học và Công nghệ Đại học Aalto]] Trong giáo dục đương đại, **giáo dục** **toán học** là thực hành dạy và học toán học, cùng với các nghiên