✨Tổ hợp afin

Tổ hợp afin

Trong toán học, tổ hợp afin của các vectơ x1,..., xn là một tổ hợp tuyến tính được định nghĩa như sau:

:\boldsymbol{\phi}(\alpha{i},x{i}) = \sum{i=1}^{n}{\alpha{i} \cdot x_{i

trong đó tổng các hệ số bằng 1, tức là:

:\sum{i=1}^{n} {\alpha{i=1 .

Ở đây, giả sử các vector nằm trong một không gian vectơ cho trước V trên một trường K và các hệ số là số vô hướng thuộc K.

Khái niệm này quan trọng, chẳng hạn trong hình học Euclide.

Một tổ hợp afin của các điểm bất động của một phép biến đổi afin cũng là một điểm bất động, vì vậy các điểm bất động này tạo ra một không gian con afin (trong không gian 3 chiều: một đường thẳng hay một mặt phẳng, và trong các trường hợp tầm thường, là một điểm hay cả không gian).

Gợi ý

Giả sử các điểm trong không gian tương ứng với các vectơ. Hình dung tình huống sau: người A biết một điểm cụ thể là điểm gốc của không gian, trong khi đó người B lại cho rằng điểm khác - ta gọi nó là p - là điểm gốc. Hai người thực hiện phép cộng ab. Theo phép cộng vectơ thông thường, B sẽ vẽ một mũi tên từ p đến a và một mũi tên khác từ p đến b, rồi vẽ tiếp một hình bình hành để tìm một điểm mà B nghĩ rằng đó là a + b. Nhưng thực ra, đối với A thì đó là điểm hình thành từ phép tính p + (ap) + (bp). Tương tự, nếu A và B cứ thử làm nhiều tổ hợp tuyến tính khác nhau của ab, hoặc tổ hợp tuyến tính của một số hữu hạn vector như vậy, A và B nhìn chung sẽ có thu được những kết quả khác nhau. Thế nhưng - chúng ta có một lưu ý:

: Nếu tổ hợp tuyến tính giữa ab là một tổ hợp affine, nghĩa là tổng các hệ số bằng 1, khi đó A và B luôn có cùng một kết quả.

Vấn đề ở chỗ là: A đang làm việc trên "cấu trúc tuyến tính", nhưng cả A và B đều đang làm việc trên "cấu trúc afin" - tức là, trên giá trị của các tổ hợp afin.

Một điều cần lưu ý nữa là: chỉ có tổng các hệ số bằng 1 thì mới có kết quả nói trên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **tổ hợp afin** của các vectơ _x_1,..., _x__n_ là một tổ hợp tuyến tính được định nghĩa như sau: :\boldsymbol{\phi}(\alpha_{i},x_{i}) = \sum_{i=1}^{n}{\alpha_{i} \cdot x_{i trong đó tổng các hệ số bằng 1,
nhỏ|phải|Các đoạn thẳng trong không gian afin 2 chiều. Trong toán học, **không gian afin** (hoặc **không gian aphin**) là một cấu trúc hình học tổng quát tính chất của các đường thẳng song song
Trong toán học, **bao afin** của tập hợp _S_ trong không gian Euclide **R**_n_ là tập afin nhỏ nhất chứa _S_, hay định nghĩa tương đương: **bao afin** là giao của tất cả các tập
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
Trong hình học, hệ **tọa độ Barycentric** (Còn gọi là Hệ tọa độ tỉ cự) là một hệ tọa độ trong đó vị trí của một điểm trong một đa diện, được xác định là
phải|nhỏ|200x200px|Mặt phẳng giả hữu hạn bậc 2, chứa 4 "điểm" và 6 "đường". Các đường có cùng màu là "song song". Tâm của hình không phải là "điểm" của mặt phẳng affin này, vì thế
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác

\exp\left(-\frac{1}{2}(x - \mu)^\top \Sigma^{-1} (x - \mu)\right)| cdf =| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\Sigma (ma trận hiệp phương sai)| skewness =0| kurtosis =0| entropy =\ln\left(\sqrt{(2\,\pi\,e)^N \left| \Sigma \right|}\right)\!| mgf =M_X(t)=
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
**Ngô Bảo Châu** (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1972), giáo sư tại Khoa Toán, Đại học Chicago, là một nhà toán học Pháp-Việt nổi tiếng với chứng minh bổ đề cơ bản cho các
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ V \rightarrow W giữa hai mô đun (cụ
thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, **ánh xạ** (Tiếng Anh: _mapping/_ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên
Trong hình học, **định lý Radon** về các tập hợp lồi, đặt tên theo Johann Radon, khẳng định rằng mọi tập hợp gồm _d_ + 2 điểm trong **R**_d_ đều có thể chia thành hai tập hợp
right|thumb|Một số đường cong bậc 3. Nhấn vào ảnh để xem rõ hơn Trong toán học, **đường cong bậc 3** là đường cong đại số định nghĩa bởi hàm số bậc ba : áp dụng
thumb|Một hình elip (đỏ) bao quanh mặt cắt của một [[hình nón với một mặt phẳng nghiêng]] thumb|Các thành phần của hình elip thumb|Các hình elip với tâm sai tăng dần Trong toán học, một
**François Maurice Adrien Marie Mitterrand** (Phát âm tiếng Việt như là phờ-răng-xoa mít-tờ-răng; sinh ngày 16 tháng 10 năm 1916 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1996) là Tổng thống Pháp và Đồng hoàng
**Văn Như Cương** (1 tháng 7 năm 1937 – 9 tháng 10 năm 2017) là một nhà giáo Việt Nam, nhà biên soạn sách giáo khoa phổ thông và giáo trình đại học bộ môn
Trong toán học, **nhóm trực giao** với số chiều n, được ký hiệu là \operatorname{O}(n), là nhóm gồm các phép biến đổi bảo toàn khoảng cách trong một không gian Euclid n chiều bảo toàn
Trong lý thuyết độ đo, **định lý bánh mì dăm bông**, còn gọi là **định lý Stone–Tukey** theo Arthur H. Stone và John Tukey, phát biểu rằng với mọi _n_ "đối tượng" đo được trong
nhỏ|phải **Idomeneo** (tên đầy đủ là **Idomeneo, vua Creta, K.336**) là vở opera của nhà soạn nhạc người Áo Wolfgang Amadeus Mozart. Ông sáng tác vở opera này vào năm 1780. ## Hoàn cảnh sáng
Trong toán học, cụ thể là ngành giải tích phức, một **hàm phân hình** trên một tập con mở của mặt phẳng phức là một hàm số chỉnh hình trên toàn bộ _ngoại trừ_ một