✨Lớp (lý thuyết tập hợp)

Lớp (lý thuyết tập hợp)

Trong lý thuyết tập hợp và các ứng dụng của nó quanh toán học, lớp là họ của các tập (và đôi khi trên cả các đối tượng toán học khác) và được định nghĩa rõ ràng bằng một tính chất mà tất cả các phần tử của nó đều có. Lớp hoạt động giống họ tập hợp nhưng được định nghĩa khác đi để tránh nghịch lý Russell (xem ). Định nghĩa chuẩn xác của "lớp" phụ thuộc vào ngữ cảnh của nền tảng. Khi làm việc với lý thuyết tập hợp Zermelo–Fraenkel, thuật ngữ của lớp không có hình thức, trong khi trong các lý thuyết tập hợp khác, chẳng hạn như trong lý thuyết tập hợp von Neumann–Bernays–Gödel, có tiên đề của "lớp chân chính", tức là các thực thể không phải phần tử của những thực thể khác.

Lớp mà không phải tập hợp (chưa có hình thức trong Zermelo–Fraenkel) được gọi là lớp chân chính, và lớp đồng thời là tập hợp đôi khi được gọi là lớp nhỏ (hay lớp bé). Ví dụ chẳng hạn, lớp tất cả số thứ tự, và lớp tất cả các tập hợp là lớp chân chính trong nhiều hệ hình thức.

Trong lý thuyết tập hợp của Quine, thuật ngữ "lớp sơ đẳng" được dùng thay vì "lớp chân chính" để nhấn mạnh rằng trong hệ thống mà ông đang xét, một số lớp không thể là phần tử, và do đó là phần tử cuối trong bất kỳ xích liên thuộc mà chúng thuộc về.

Ngoài lý thuyết tập hợp, từ "lớp" đôi khi được dùng cùng nghĩa với "tập hợp". Cách dùng này bắt nguồn từ giai đoạn lịch sử mà các lớp và các tập hợp chưa được phân biệt như trong ngày nay. Nhiều thảo luận về "lớp" trong thế kỷ 19 và trước đó thực ra đang nhắc tới tập hợp, hoặc do không xét tới việc một số lớp có thể không phải là tập hợp,

Các ví dụ

Họ tất cả các cấu trúc đại số của một kiểu cho trước thường sẽ là lớp chân chính. Các ví dụ bao gồm lớp của tất cả các nhóm, lớp của tất cả các không gian vectơ, và nhiều ví dụ khác. Trong lý thuyết phạm trù, một phạm trù mà các vật lập thành lớp chân chính (hay có họ các cấu xạ lập thành lớp chân chính) được gọi là phạm trù lớn.

Số surreal là lớp chân chính của các đối tượng sở hữu tính chất của trường.

Trong lý thuyết tập hợp, nhiều họ tập hợp được phát hiện là lớp chân chính. Các ví dụ bao gồm lớp các tập hợp, lớp các số thứ tự và lớp các số lực lượng.

Một cách để chứng minh lớp là lớp chân chính đó là đặt nó trong song ánh với lớp tất cả các số thứ tự. Phương pháp này được sử dụng trong bài chứng minh không có dàn tự do đầy đủ trên ba hay nhiều hơn số phần tử sinh.

Các nghịch lý

Các nghịch lý trong lý thuyết tập hợp có thể giả thích bằng cách giả dụng ngầm nhưng mâu thuẫn rằng "tất cả các lớp đều là tập hợp". Với nền tảng vững chắc, các nghịch lý thay vì đó gợi ý rằng có các bài chứng minh rằng một số lớp là lớp chân chính (tức chúng không phải tập hợp). Ví dụ, nghịch lý Russell đề xuất chứng minh lớp tất cả các tập hợp không chứa chính nó là lớp chân chính, nghịch lý Burali-Forti thì cho rằng lớp tất cả các số thứ tự là lớp chân chính. Các nghịch lý không xuất hiện với lớp vì không có lớp chứa lớp. Bởi ngược lại, chẳng hạn ta có thể định nghĩa lớp của các lớp không chứa chính nó, dẫn đến nghịch lý Russell cho các lớp. Mặt khác, một kết tụ (conglomerate), có thể chứa các lớp chân chính, song lý thuyết của các kết tụ vẫn còn chưa được xác định tốt.

Lớp trong lý thuyết tập hợp hình thức

Lý thuyết tập hợp ZF không hình thức hoá thuật ngữ lớp, nên mỗi công thức chứa lớp phải được rút gọn cú pháp về công thức không chứa lớp. Ví dụ, ta có thể rút gọn câu A = {x\mid x=x } thành \forall x(x \in A \leftrightarrow x=x). Về ngữ pháp, trong ngôn ngữ meta, các lớp có thể mô tả là các lớp tương đương của công thức logic: Nếu \mathcal A là cấu trúc diễn giải ZF, thì ngôn ngữ đối tượng "công thức xây dựng lớp" {x \mid \phi } được diễn giải trong \mathcal A bằng họ các phần tử trong miền của \mathcal A sao cho \lambda x\phi thoả mãn; do đó lớp có thể coi là tập tất cả các vị từ tương đương với \phi (bao gồm cả \phi). Cụ thể, ta có thể đồng nhất "lớp tất cả các tập hợp" với tập tất cả các vị từ tương đương với x = x.

Bởi lớp không có hình thức trong ZF, các tiên đề của ZF không áp dụng trực tiếp cho lớp. Tuy nhiên, nếu giả định trước số thứ tự không đạt được \kappa thì tập các hạng nhỏ hơn lập thành mô hình của ZF (tức vũ trụ Grothendieck), và các tập con của nó có thể coi là "lớp".

Trong ZF, khái niệm của hàm số có thể tổng quát hoá cho các lớp. Hàm của lớp không phải hàm số như thông thường, bởi nó không phải tập hợp;thay vì đó, nó là công thức \Phi(x,y) với tính chất cho bất kỳ tập x, không có nhiều hơn một tập hợp y sao cho cặp (x,y) thoả mãn \Phi. Ví dụ, hàm lớp ánh xạ các tập hợp sang kế tiếp của nó có thể biểu diễn bằng công thức y = x \cup {x}. Ý cặp được sắp (x,y) thoả mãn \Phi có thể thay bằng \Phi(x) = y.

Một hướng tiếp cận khác lấy từ các tiên đề von Neumann–Bernays–Gödel (NBG); lớp được coi là các vật cơ bản trong lý thuyết này, và tập hợp được định nghĩa là lớp là phần tử của một số lớp khác.Tuy nhiên, tiên đề tồn tại lớp trong NBG được giới hạn sao cho chúng chỉ định lượng trên các tập hợp, thay vì trên toàn bộ các lớp. Điều này dẫn tới NBG là mở rộng bảo toàn của ZF.

Lý thuyết Morse–Kelley cũng coi lớp là các vật cơ bản như NBG, nhưng cho phép định lượng trên các lớp chân chính trong tiên đề tồn tại lớp. Điều này khiến cho MK mạnh hơn nghiêm ngặt so với NBG và ZF.

Trong các lý thuyết tập hợp khác, chẳng hạn như nền tảng mới hay lý thuyết của các nửa tập hợp, khái niệm "lớp chân chính" vẫn có ý nghĩa (không phải mọi lớp là tập hợp) nhưng tiêu chuẩn để là tập hợp chưa được đóng khi xét tập con. Lấy ví dụ như các lý thuyết tập hợp đi kèm tập phổ dụng có lớp chân chính là lớp con của tập hợp.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết tập hợp và các ứng dụng của nó quanh toán học, **lớp** là họ của các tập (và đôi khi trên cả các đối tượng toán học khác) và được định nghĩa
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, **tập hợp lũy thừa** (hay còn gọi là **tập lũy thừa**, **tập hợp các bộ phận**, **tập các bộ phận**, **tập hợp các tập
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
Trong toán học, logic và khoa học máy tính, một **lý thuyết hình thái** hoặc một **hệ hình thái** là một hệ thống hình thức trong đó mọi **đối tượng** đều có một **hình thái**
Các **tập hợp tương đương**, còn gọi là **tập hợp đẳng lực**, là các tập hợp mà giữa các phần tử của chúng có thể thiết lập **quan hệ tương đương**, tức quan hệ tương
Trong toán học, một **phân hoạch tập hợp** là một cách nhóm các phần tử của nó thành các tập con không rỗng, theo cách mà mỗi phần tử được chứa trong chính xác một
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Trong toán học và đại số trừu tượng, **lý thuyết nhóm** nghiên cứu về cấu trúc đại số như nhóm. **Nhóm** là lý thuyết trung tâm của đại số trừu tượng, những cấu trúc đại
Trong toán học, **số nguyên** được định nghĩa một cách thông dụng là một số có thể được viết mà không có thành phần phân số. Ví dụ: 21, 4, 0 và −2048 là các
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
Lưu ý: Danh sách **thuật ngữ lý thuyết đồ thị** này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Bài
**Lý thuyết chiếc thìa và tầng lớp** () là một khái niệm xã hội cho rằng mỗi cá nhân trong xã hội có thể được phân loại thành các tầng lớp kinh tế–xã hội khác
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
right|thumb|upright=1.15|**Hình 1.** [[Hasse diagram|Biểu đố Hasse của tập hợp các tập con của tập ba phần tử \{x, y, z\}, dưới thứ tự là tập con của. Các tập hợp nối với nhau theo đường
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
phải|nhỏ|Hợp của _A_ và _B_ Cho _A_ và _B_ là các tập hợp, khi đó **hợp** (cũng được gọi là **hội** hay **union**) của _A_ và _B_ là tập gồm tất cả các phần tử
**Lý thuyết số siêu việt** là một nhánh của lý thuyết số nghiên cứu các số siêu việt (các số không phải là nghiệm của bất kỳ phương trình đa thức nào với các hệ
thumb|[[Tương đẳng (hình học)|Tương đẳng là một ví dụ về lớp tương đương. Hai tam giác bên trái tương đẳng với nhau, trong khi hai tam giác còn lại không tương đẳng với tam giác
phải|nhỏ|250x250px|Một hàm số từ tới . Oval màu xanh da trời là - tập hợp đích của hàm . Hình oval nhỏ (màu vàng) bên trong là [[Ảnh (toán học)|ảnh của hàm .]] Trong toán
Trong lý thuyết tập hợp, **nghịch lý Cantor** chỉ ra rằng không có tập hợp của tất cả các lực lượng. Đây có nguồn gốc từ định lý rằng không có số đếm nào là
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
nhỏ|[[Biểu đồ Venn cho thấy hợp của _A_ và _B_]] Trong tổ hợp, một nhánh của toán học, **nguyên lý bao hàm-loại trừ** (hay **nguyên lý bao hàm và loại trừ** hoặc **nguyên lý bù
Bộ sách Em học giỏi tiếng Anh lớp 7 tập 1 và tập 2 được biên soạn theo khung giáo trình GLOBAL SUCCESS đang được giảng dạy trong các trường trên toàn quốc. Bộ sách
Bộ sách Em học giỏi tiếng Anh lớp 7 tập 1 và tập 2 được biên soạn theo khung giáo trình GLOBAL SUCCESS đang được giảng dạy trong các trường trên toàn quốc. Bộ sách
Bộ sách được biên soạn rất công phu, kỹ lưỡng và tâm huyết của các giáo viên, giảng viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy ở các trường chuyên Anh. Bộ sách được chia thành
Trong mỗi đơn vị bài học, chúng tôi đều trình bày đầy đủ các nội dung sau - Phần Lý thuyêt Tập trung vào trọng tâm ngữ pháp của bài học - Phần Week 1
Trong mỗi đơn vị bài học, chúng tôi đều trình bày đầy đủ các nội dung sau - Phần Lý thuyêt Tập trung vào trọng tâm ngữ pháp của bài học - Phần Week 1
Trong mỗi đơn vị bài học, chúng tôi đều trình bày đầy đủ các nội dung sau Phần Lý thuyêt Tập trung vào trọng tâm ngữ pháp của bài học Phần Week 1 Tập trung
Trong mỗi đơn vị bài học, chúng tôi đều trình bày đầy đủ các nội dung sau - Phần Lý thuyêt Tập trung vào trọng tâm ngữ pháp của bài học - Phần Week 1
Trong mỗi đơn vị bài học, chúng tôi đều trình bày đầy đủ các nội dung sau - Phần Lý thuyêt Tập trung vào trọng tâm ngữ pháp của bài học - Phần Week 1
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
thumb|[[Sơ đồ Hasse của tiền thứ tự _x R y_ định nghĩa bởi _x_//4≤_y_//4 trên các số tự nhiên. Bởi các chu trình, _R_ không phản xứng. Nếu tất cả các số trong chu trình
nhỏ| là nhóm , tức là [[Số học mô đun|tập các số nguyên mô đun 8 dưới phép cộng.Nhóm con chỉ chứa 0 và 4. Có bốn lớp kề của : chính , , ,
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử