✨Lưu Túc (nhà Nguyên)

Lưu Túc (nhà Nguyên)

Lưu Túc (chữ Hán: 刘肃, 1188 – 1263), tên tự là Tài Khanh, người huyện Minh Thủy, phủ Uy Châu , quan viên cuối đời Kim, đầu đời Nguyên trong lịch sử Trung Quốc.

Phục vụ nhà Kim

Năm Hưng Định thứ 2 (1218) thời Kim Tuyên Tông, Túc trúng khoa Từ phú tiến sĩ, từng được làm Thượng thư tỉnh Lệnh sử. Bấy giờ có vụ trộm vải quý cùng châu báu trong Nội tàng, thủ phạm thì không tìm được, nhưng liên lụy đến những tiểu thương và quan viên cấp thấp trong Nội tàng, cả thảy 11 người. Bộ Hình đề nghị xử cực hình, Túc phản đối, cho rằng không có bằng chứng trực tiếp. Kim Tuyên Tông tức giận, vì thế có cận thị trong đêm đến gặp Túc, cho biết ý chỉ của hoàng đế. Nhưng Túc kiên trì không thay đổi; sáng hôm sau, ông vào Thượng thư tỉnh, ra sức biện giải; cuối cùng, Hữu tư lang trung Trương Thiên Cương nhận lời thay Túc trình tấu với hoàng đế. Sớ của Trương dâng lên, Tuyên Tông hiểu ra, nên bọn tù nhân thoát chết.

Túc được điều làm Tân Thái lệnh. Trước đó, huyện đánh thuế dựa trên số bò sở hữu, khiến dân giấu bò không cày. Túc đến, mệnh cho người có nhiều gia súc không phải nộp thêm thuế, nhờ vậy dân trong huyện trở nên giàu có. Dân Tần Hoài có người trốn sang nước Tống, chịu biên tịch làm binh để được nhận nhiều lương thực hơn; nhưng cũng có kẻ quay về, rồi rơi vào cảnh thiếu ăn thiếu mặc, buông lời oán trách: "Chằng bằng vượt sông Hoài." Kẻ ấy bị tố cáo tội bàn bạc mưu phản, Túc nói: "Sông Hoài ngăn cách nước Tống, nhưng chỉ là một con sông, nếu muốn làm phản, không khó ra đi chút nào; miệng dù nói nhưng lòng không thật, chuẩn theo luật đáng đánh 80 trượng." Sau đó Túc được cất nhắc làm Hộ bộ chủ sự.

Phục vụ nhà Nguyên

Nhà Kim mất, Túc nương nhờ người Đông Bình là Nghiêm Thực, được vời làm Hành Thượng thư tỉnh Tả tư viên ngoại lang, rồi đổi làm Hành quân Vạn hộ phủ kinh lịch. Đông Bình hằng năm phải nộp thuế bạc vụn , phải thu về 10 vạn lạng lụa bông đẹp (miên), vạn xúc lụa màu, khiến dân không kham nổi; Túc giúp họ tâu lên xin bãi bỏ. Năm Nhâm tý (1252), tông vương Hốt Tất Liệt lấy Túc làm Hình Châu an phủ sứ; ông chấn hưng nghề rèn, phát hành tiền giấy (chử tệ ), khiến quan dân đều được nhờ.

Năm Trung Thống đầu tiên (1260), Túc được cất nhắc làm Chân Định tuyên phủ sứ. Bấy giờ tiền giấy mới (tân sáo) Trung Thống phát hành, giấy bạc (ngân sáo) cũ bị bãi bỏ. Phủ Chân Định lấy ngân sáo giao thương với bên ngoài, cả thảy hơn 8000 quan, khiến quan dân rối rít, không biết làm sao! Túc đề nghị 3 phương án: 1 là vẫn dùng sáo cũ; 2 là mới cũ đều dùng; 3 là triều đình lấy sáo mới định giá để thu đổi sáo cũ. Trung thư tỉnh nghe theo phương án thứ 3, giao xuống sáo trị giá 50 vạn quan.

Năm thứ 2 (1261), Túc được thụ chức Tả Tam bộ thượng thư ; triều đình đặt ra điển chương, chế độ, ông được tham gia hầu hết các cuộc nghị luận. Ít lâu sau, Túc được kiêm Thương nghị Trung thư tỉnh sự.

Năm thứ 3 (1262), Túc trí sĩ, được cấp một nửa bổng lộc. Năm thứ 4 (1263), Túc mất, hưởng thọ 76 tuổi.

Sử cũ nhận xét Túc có tính chậm rãi, nhưng kiên định; quen tập hợp thuyết pháp kinh Dịch của các học giả, đặt tên sách là Độc Dịch bị vong. Về sau Túc dần được tặng đến Trung tán trị công thần, Vinh lộc đại phu, Thượng trụ quốc, Đại tư đồ, Hình quốc công, thụy là Văn Hiến.

Hậu nhân

Con trai

  • Lưu Khác, được làm đến Trường Cát (huyện) chủ bộ, tặng Quang lộc đại phu, Đại tư đồ, Hình quốc công, thụy là Hiếu Tĩnh.
  • Lưu Hiến, được làm đến Lễ bộ thị lang.
  • Lưu Tốn, được làm đến Đại Danh lộ tổng quản

Cháu nội

  • Con trai Lưu Khác là Lưu Canh, cố sự được chép phụ là liệt truyện của Túc trong Tân Nguyên sử.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Túc** (chữ Hán: 刘肃, 1188 – 1263), tên tự là **Tài Khanh**, người huyện Minh Thủy, phủ Uy Châu , quan viên cuối đời Kim, đầu đời Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nguyễn Văn Trình** (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự **Lục Quang**, hiệu **Thạch Thất**, **Thốc Sơn**, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Nhà nguyện Loretto** là một nhà nguyện Công giáo Rôma ở Santa Fe, New Mexico (Hoa Kỳ), hiện nay được sử dụng làm bảo tàng và nơi cử hành lễ cưới. Nhà nguyện này nổi
nhỏ|Chân dung Đỗ Quang**Đỗ Quang** (Chữ Nho: 杜光; 1807-1866), trước có tên là **Đỗ Tông Quang**, sau bỏ chữ _Tông_ vì kị húy vua Thiệu Trị. Ông làm quan trải ba triều vua: Minh Mạng,
Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình **Lưu Cơ** (chữ Hán: 劉基, 924-979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm
**Kinh tế Việt Nam thời nhà Nguyễn** phản _ánh kết quả hoạt động của các_ ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại Việt Nam dưới sự cai trị của nhà Nguyễn thời kỳ
**Nội các** (chữ Nho: 內閣) là cơ quan hành chính được thành lập từ thời Minh Mạng, phụ tá nhà vua, chuyên trách giải quyết các công việc về văn thư, giấy tờ như xét
**Lưu Mẫn** (chữ Hán: 刘敏, 1201 – 1259), tên tự là **Đức Nhu**, tiểu tự là **Hữu Công**, người làng Thanh Lỗ, huyện Tuyên Đức , quan viên Đế quốc Mông Cổ. Ông xuất thân
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
Đông Hải Khoảnh vương **Lưu Túc** (chữ Hán: 刘肃, ? – 125, tại vị 103 – 125) là tông thất nhà Đông Hán, phiên vương của nước Đông Hải trong lịch sử Trung Quốc. ##
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
**Lưu Vĩnh Phúc** (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự **Uyên Đình** (淵亭/渊亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), quê ở Bác Bạch, Ngọc Lâm, Quảng Tây, là một vị tướng vào cuối thời
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Nguyễn Quang Bích** (chữ Hán: 阮光碧, 1832 – 1890), còn có tên là **Ngô Quang Bích**, tự **Hàm Huy**, hiệu **Ngư Phong**; là quan nhà Nguyễn, nhà thơ và là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Lưu Phước Tường** (劉福祥; ? - 1819) là một danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Tháng 2 (âm lịch) năm Kỷ Mão (1819), ông bị xử chém chết vì phạm tội "tham
**Nguyễn Văn Giao** (chữ Hán: 阮文交; 1811-1863), hiệu **Quất Lâm** (橘林), tự là **Đạm Như**, là một danh sĩ Việt Nam thế kỷ 19. ## Cuộc đời và sự nghiệp Theo Gia phả gia tộc,
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
nhỏ|phải|Trần Đình Túc **Trần Đình Túc** (陳廷肅, 1808-1892), quê làng Hà Trung xã Gio Châu huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị, quan đại thần nhà Nguyễn (thời Tự Đức), từng giữ các chức Tổng đốc
**Châu bản triều Nguyễn** (chữ Hán: ), là tập hợp toàn bộ các văn bản hành chính của triều Nguyễn từ khi vua Gia Long lên ngôi (1802) cho đến khi vua Bảo Đại thoái
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
thumb|Tiền tệ nhà Nguyễn. **Tiền tệ Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884) và những đồng tiền do nhà Nguyễn
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Nguyễn Thân** (chữ Hán: 阮紳, 1854–1914), biểu tự **Thạch Trì** (石池), là võ quan nhà Nguyễn dưới triều vua Đồng Khánh, từng phối hợp với thực dân Pháp đàn áp các cuộc khởi nghĩa trong
nhỏ|phải|Bửu tỷ của vua Gia Long **Bửu tỷ triều Nguyễn** hay **bảo tỷ triều Nguyễn** là loại ấn tín của Hoàng đế, tượng trưng cho Đế quyền của các vị vua triều Nguyễn. Bửu tỷ
**Nguyễn Hàm Ninh** (阮咸寧, 1808-1867) tự là **Thuận Chi**, hiệu **Tĩnh Trai** và **Nhâm Sơn**; là một danh sĩ trong lịch sử Văn học Việt Nam thời nhà Nguyễn. ## Tiểu sử **Nguyễn Hàm Ninh**
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Cao** (1837 - 1887), tên đầy đủ là **Nguyễn Thế Cao**, hiệu là _Trác Hiên_; là một danh tướng nhà Nguyễn và là một nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ 19. ## Tiểu
**Nguyễn Xuân Ôn** (1825 – 1889), hiệu **Ngọc Đường**, **Hiến Đình**, **Lương Giang** nhân dân thường gọi ông là **Nghè Ôn**; là quan nhà Nguyễn và là thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở
nhỏ|Ông Nguyễn Tiến Lãng **Nguyễn Tiến Lãng** (1909 - 1976) là nhà văn Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam, làm quan nhà Nguyễn thời kỳ cuối, sau năm 1952 định cư tại Pháp. ##
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong