✨Bộ Cá vây cung

Bộ Cá vây cung

Bộ Cá vây cung (danh pháp khoa học: Amiiformes) là một bộ cá vây tia nguyên thủy. Hiện tại người ta biết rằng bộ này chỉ còn 1 loài sinh tồn là cá vây cung (Amia calva) thuộc họ Amiidae, mặc dù các loài bổ sung khác trong một số họ đã tuyệt chủng cũng đã được biết đến từ các hóa thạch có niên đại thuộc các kỷ như Jura, Creta và thế Eocen trong kỷ Paleogen. Cá vây cung cùng các loài cá khác, như cá láng (Lepisosteiformes) và cá tầm (Acipenseriformes) thuộc về số ít các loài cá nước ngọt còn sinh tồn đã từng sinh sống cùng thời với khủng long.

Phân loại

Amiiformes Hay 1929 Liên họ Amioidea Bonaparte 1838 Họ Amiidae Bonaparte 1837 Phân họ Amiinae Bonaparte 1837 Chi Amia Linnaeus 1766 Chi Cyclurus Agassiz 1836 (đồng nghĩa = Kindleia, Paramiatus, Stylomyleodon) **Chi Pseudamiatus Whitley *Phân họ Amiopsinae Grande and Bemis 1998 **Chi Amiopsis Kner 1863 (type) (đồng nghĩa = Urocles) *Phân họ Solnhofenamiinae Grande and Bemis 1998 Chi Solnhofenamia Grande and Bemis 1998 (type) *Phân họ Vidalamiinae Grande and Bemis 1998 **Tông Calamopleurini Grande and Bemis 1998 *Chi Calamopleurus Agassiz 1841 (đồng nghĩa = Enneles) *Chi Maliamia Patterson and Longbottom 1989 ***Tông Vidalamiini Grande and Bemis 1998 Chi Melvius Bryant 1987 Chi Pachyamia Chalifa and Tchernov 1982 Chi Vidalamia White and Moy-Thomas 1941 (homonym = Vidalia Sauvage 1903) Chi Nipponamia Yabumoto 1994 Họ Furidae Jordan 1923 Chi Caturus Agassiz 1834 (đồng nghĩa = Conodus, Ditaxiodus, Endactis, _Strobilodus, Thlattodus)(homonym = _Uraeus'' Agassiz 1833) Chi Heterolepidotus Egerton 1872 (đồng nghĩa = Brachyichthys, ''Eulepidotus) Chi Osteorachis Egerton 1868 Họ Paracentrophoridae Obruchev 1964 Chi Paracentrophorus Piveteau 1941 Họ Promecosominidae Wade 1941 Chi Promecosomina Wade 1935

Thời gian hóa thạch các chi

ImageSize = width:1500px height:auto barincrement:15px PlotArea = left:10px bottom:50px top:10px right:10px

Period = from:-251 till:0 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:10 start:-251 ScaleMinor = unit:year increment:1 start:-251 TimeAxis = orientation:hor AlignBars = justify

Colors =

legends

id:CAR value:claret id:ANK value:rgb(0.4,0.3,0.196) id:HER value:teal id:HAD value:green id:OMN value:blue id:black value:black id:white value:white id:mesozoic value:rgb(0.54,0.54,0.258) id:triassic value:rgb(0.51,0.17,0.57) id:earlytriassic value:rgb(0.6,0.22,0.61) id:middletriassic value:rgb(0.73,0.53,0.71) id:latetriassic value:rgb(0.78,0.65,0.8) id:jurassic value:rgb(0.2,0.7,0.79) id:earlyjurassic value:rgb(0,0.69,0.89) id:middlejurassic value:rgb(0.52,0.81,0.91) id:latejurassic value:rgb(0.74,0.89,0.97) id:cretaceous value:rgb(0.5,0.78,0.31) id:earlycretaceous value:rgb(0.63,0.78,0.65) id:latecretaceous value:rgb(0.74,0.82,0.37) id:cenozoic value:rgb(0.54,0.54,0.258) id:paleogene value:rgb(0.99,0.6,0.32) id:paleocene value:rgb(0.99,0.65,0.37) id:eocene value:rgb(0.99,0.71,0.42) id:oligocene value:rgb(0.99,0.75,0.48) id:neogene value:rgb(0.999999,0.9,0.1) id:miocene value:rgb(0.999999,0.999999,0) id:pliocene value:rgb(0.97,0.98,0.68) id:quaternary value:rgb(0.98,0.98,0.5) id:pleistocene value:rgb(0.999999,0.95,0.68) id:holocene value:rgb(0.999,0.95,0.88)

BarData= bar:eratop bar:space bar:periodtop bar:space bar:NAM1 bar:NAM2 bar:NAM3 bar:NAM4 bar:NAM5 bar:NAM6 bar:NAM7 bar:NAM8 bar:NAM9 bar:NAM10 bar:NAM11 bar:NAM12 bar:NAM13 bar:NAM14 bar:NAM15 bar:NAM16 bar:NAM17 bar:NAM18 bar:NAM19 bar:NAM20 bar:NAM21 bar:NAM22 bar:NAM23 bar:NAM24 bar:NAM25 bar:NAM26 bar:NAM27 bar:NAM28 bar:NAM29 bar:NAM30 bar:NAM31 bar:space bar:period bar:space bar:era

PlotData= align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25 shift:(7,-4)

bar:periodtop from: -251 till: -245 color:earlytriassic text:Early from: -245 till: -228 color:middletriassic text:Middle from: -228 till: -199.6 color:latetriassic text:Late from: -199.6 till: -175.6 color:earlyjurassic text:Early from: -175.6 till: -161.2 color:middlejurassic text:Middle from: -161.2 till: -145.5 color:latejurassic text:Late from: -145.5 till: -99.6 color:earlycretaceous text:Early from: -99.6 till: -65.5 color:latecretaceous text:Late from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Paleo. from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Eo. from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Oligo. from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Mio. from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Pl. from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Pl. from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:H.

bar:eratop from: -251 till: -199.6 color:triassic text:Triassic from: -199.6 till: -145.5 color:jurassic text:Jurassic from: -145.5 till: -65.5 color:cretaceous text:Cretaceous from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Paleogene from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Neogene from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Q.

PlotData= align:left fontsize:M mark:(line,white) width:5 anchor:till align:left

color:earlytriassic bar:NAM1 from:-251 till:-249.7 text:Ospia color:earlytriassic bar:NAM2 from:-251 till:-249.7 text:Paracentrophorus color:earlytriassic bar:NAM3 from:-251 till:-249.7 text:Parasemionotus color:earlytriassic bar:NAM4 from:-251 till:-249.7 text:Thomasinotus color:earlytriassic bar:NAM5 from:-251 till:-245 text:Broughia color:earlytriassic bar:NAM6 from:-251 till:-245 text:Jacobulus color:earlytriassic bar:NAM7 from:-251 till:-245 text:Lehmanotus color:earlytriassic bar:NAM8 from:-251 till:-245 text:Stensioonotus color:earlytriassic bar:NAM9 from:-251 till:-245 text:Tungusichthys color:earlytriassic bar:NAM10 from:-251 till:-245 text:Watsonulus color:middletriassic bar:NAM11 from:-245 till:-199.6 text:Allolepidotus color:latetriassic bar:NAM12 from:-237 till:-228 text:Sinoeugnathus color:latetriassic bar:NAM13 from:-237 till:-199.6 text:Eoeugnathus color:latetriassic bar:NAM14 from:-228 till:-145.5 text:Caturus color:latetriassic bar:NAM15 from:-228 till:-145.5 text:Furo color:latetriassic bar:NAM16 from:-216.5 till:-149.03 text:Heterolepidotus color:earlyjurassic bar:NAM17 from:-196.5 till:-161.2 text:Osteorachis color:earlyjurassic bar:NAM18 from:-183 till:-180.53 text:Odmdenia color:latejurassic bar:NAM20 from:-152.43 till:-112 text:Ionoscopus color:latejurassic bar:NAM21 from:-150.8 till:-149.03 text:Callopterus color:latejurassic bar:NAM22 from:-150.8 till:-149.03 text:Eusemius color:latejurassic bar:NAM23 from:-150.8 till:-149.03 text:Liodesmus color:latejurassic bar:NAM24 from:-150.8 till:-149.03 text:Oligopleura color:latejurassic bar:NAM25 from:-150.8 till:-145.5 text:Amiopsis color:earlycretaceous bar:NAM26 from:-145.5 till:-99.6 text:Otomitla color:earlycretaceous bar:NAM27 from:-145.5 till:-89.3 text:Neorhombolepis color:earlycretaceous bar:NAM28 from:-112 till:-99.6 text:Macrepistius color:latecretaceous bar:NAM29 from:-99.6 till:-97.6 text:Aphanepygus color:latecretaceous bar:NAM30 from:-99.6 till:-89.3 text:Lophiostomus color:latecretaceous bar:NAM31 from:-99.6 till:-65.5 text:Stromerichthys

PlotData= align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25

bar:period from: -251 till: -245 color:earlytriassic text:Early from: -245 till: -228 color:middletriassic text:Middle from: -228 till: -199.6 color:latetriassic text:Late from: -199.6 till: -175.6 color:earlyjurassic text:Early from: -175.6 till: -161.2 color:middlejurassic text:Middle from: -161.2 till: -145.5 color:latejurassic text:Late from: -145.5 till: -99.6 color:earlycretaceous text:Early from: -99.6 till: -65.5 color:latecretaceous text:Late from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Paleo. from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Eo. from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Oligo. from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Mio. from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Pl. from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Pl. from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:H.

bar:era from: -251 till: -199.6 color:triassic text:Triassic from: -199.6 till: -145.5 color:jurassic text:Jurassic from: -145.5 till: -65.5 color:cretaceous text:Cretaceous from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Paleogene from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Neogene from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Q.

Phát sinh chủng loài

Phát sinh chủng loài của bộ Amiiformes vẫn là khía cạnh có vấn đề nhất trong phát sinh chủng loài của cá vây tia. Theo truyền thống người ta cho rằng Amiiformes và Lepisosteiformes có quan hệ họ hàng gần và gộp chúng cùng vài nhánh đã tuyệt chủng khác trong nhóm gọi là Holostei. Một số phân tích hình thái lại cho rằng Amiiformes có quan hệ họ hàng gần nhất với Teleostei còn Lepisosteiformes có quan hệ họ hàng gần nhất với nhánh chứa cả Teleostei lẫn Amiiformes. Tuy nhiên, các phân tích hình thái khác và phân tích phát sinh chủng loài phân tử lại cho thấy tính đơn ngành của Holostei.

Một trong những mâu thuẫn gần đây nhất trong phát sinh chủng loài của cá vây tia là phân tích phát sinh chủng loài của các trình tự bộ gen ti thể tổng thể, với kết quả cho thấy Amiiformes, Lepisosteiformes và Acipenseriformes hợp lại thành một nhánh có quan hệ họ hàng gần nhất với Teleostei, và nhánh này được nhắc tới như là nhánh "cá cổ đại"

Phát sinh chủng loài trong phạm vi bộ Amiiformes như sau:

Thư viện ảnh

Calamopleurus cylindricus MHNT.jpg|Hóa thạch của _Calamopleurus cylindricus_. Bowfin063007Coosa.jpg|Cá vây cung từ sông Coosa gần Wetumpka, Alabama.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá vây cung** (danh pháp khoa học: **_Amiiformes_**) là một bộ cá vây tia nguyên thủy. Hiện tại người ta biết rằng bộ này chỉ còn 1 loài sinh tồn là cá vây cung
**Họ Cá vây cung** (danh pháp khoa học: **_Amiidae_**) là một họ cá vây tia nguyên thủy. Chỉ một loài, là cá vây cung (_Amia calva_), còn sống sót tới ngày nay, mặc dù các
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Cá vây cung** (_Amia calva_) là một loài cá xương có quan hệ xa với cá láng trong liên thứ bộ Holostei. Trong tiếng Anh, nó có các tên gọi như bowfin, mudfish, mud pike,
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Bộ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cypriniformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm các loài cá chép, cá trắm, cá mè, cá tuế và một vài họ cá khác có liên quan.
**Bộ Cá ốt me** (danh pháp khoa học: **_Osmeriformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm **cá ốt me thật sự hay cá ốt me nước ngọt và đồng minh**, chẳng hạn như cá
**Bộ Cá ốt me biển** hay **bộ Cá quế lạc** (danh pháp khoa học: **_Argentiniformes_**) là một bộ cá vây tia mà sự khác biệt của nó chỉ được phát hiện tương đối gần đây.
**Bộ Cá chép răng** hay **bộ Cá bạc đầu** (danh pháp khoa học: **Cyprinodontiformes**) là một bộ cá vây tia, bao gồm chủ yếu là cá nhỏ, nước ngọt. Nhiều loài cá cảnh, chẳng hạn
**Bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **Gobiiformes**) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế
**Bộ Cá rô đồng** (danh pháp khoa học: **Anabantiformes**) là một bộ cá vây tia nước ngọt với 7 họ (Pristolepididae, Badidae, Nandidae, Channidae, Anabantidae, Helostomatidae và Osphronemidae) và có ít nhất khoảng 252-258 loài
**Bộ Cá chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Syngnathiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt
**Bộ Cá chồn** (danh pháp khoa học: **_Ophidiiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm cá chồn (họ Ophidiidae), cá ngọc trai (họ Carapidae), brotulas (họ Bythitidae) và các đồng minh. Bộ cá này
**Bộ Cá răng kiếm**, tên khoa học **_Aulopiformes_**, là một bộ cá vây tia biển bao gồm 15 họ còn tồn tại và một số họ tiền sử với khoảng 45 chi và trên 230
**Bộ Cá tráp mắt vàng** (tên khoa học: **_Beryciformes_**) là một bộ cá vây tia. Cho tới năm 2013 thì nó được coi là chứa 7 họ. Phần lớn các loài sống ở vùng nước
**Bộ Cá cháo biển** (danh pháp khoa học: **_Elopiformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm cá cháo biển và cá cháo lớn, cũng như một số nhánh cá tuyệt chủng. Bộ này có
**Bộ Cá rồng râu** (**_Stomiiformes_** hay **_Stomiatiformes_**) là một bộ cá vây tia biển sâu rất đa dạng hình thái. Nó bao gồm các ví dụ cá rồng râu, cá đèn lồng, cá rìu vạch
**Gasterosteiformes** một bộ Cá vây tia bao gồm cá gai và họ hàng của nó. Tên "Gasterosteiformes" có nghĩa là "xương bụng". Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại Gaster (γαστήρ: "dạ
**Lớp Cá vây thùy** (danh pháp khoa học: **_Sarcopterygii_**; ) (từ tiếng Hy Lạp _sarx_: mập mạp (nhiều thịt) và _pteryx_: vây) là một lớp cá có vây thùy theo truyền thống, bao gồm cá
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
**Bộ Cá chó** (danh pháp khoa học: **_Esociformes_**) là một bộ nhỏ trong nhóm cá vây tia, với 2 họ là Umbridae (cá tuế bùn) và Esocidae (cá chó/cá măng). Danh pháp khoa học của
**Bộ Cá đầu trơn** (danh pháp khoa học: **_Alepocephaliformes_**, từ tiếng Hy Lạp: "a" = không; "lepos" = vảy; "kephale" = đầu), trước đây được coi là phân bộ Alepocephaloidei của bộ Argentiniformes hay siêu
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Bộ Cá láng** (danh pháp khoa học: **_Lepisosteiformes_**) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là **Lepisosteidae** với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi
**Bộ Cá da trơn** hay **bộ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluriformes_**) là một bộ cá rất đa dạng trong nhóm cá xương. Các loài cá trong bộ này dao động khá mạnh về
**Bộ Cánh vẩy** (danh pháp khoa học: **Lepidoptera**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại: _lepís_ "vảy/vẩy" + _pterón_ "cánh") là một bộ côn trùng gồm bướm (bướm ngày, bươm bướm) và ngài (bướm đêm). Hiện
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Bộ Cá nhói**, **bộ Cá nhoái**, **bộ Cá nhái** hay **bộ Cá kìm** (danh pháp khoa học: **Beloniformes**) là một bộ chứa 6 họ cá vây tia với khoảng 275 loài cá trong 34 chi,
**Bộ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangiformes_**) là một bộ cá dạng cá vược (Percomorpha hay Percomorphacea theo E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) hoặc Percomorphaceae theo R. Betancur-R. et al. (2013).
thumb|_Yanosteus longidorsalis_ **Bộ Cá tầm** (**_Acipenseriformes_**; ) là một bộ của lớp cá vây tia (Actinopterygii) nguyên thủy bao gồm trong đó các họ cá tầm và cá tầm thìa, cũng như một số họ
**Bộ Cá chép mỡ** (danh pháp khoa học: **_Characiformes_**) là một bộ của lớp Cá vây tia (Actinopterygii), bao gồm cá chép mỡ và đồng minh của chúng. Hợp lại trong 23 họ được công
**Bộ Cá rồng** (danh pháp khoa học: **_Osteoglossiformes_**, từ tiếng Hy Lạp _osteon_: xương, _glossa_: lưỡi, nghĩa là "lưỡi xương") là một bộ tương đối nguyên thủy trong cá vây tia chứa hai phân bộ
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Phân lớp Heterostraci** ("cá vảy lạ") là một phân lớp đã tuyệt chủng trong số các động vật có xương sống không quai hàm, từng sinh sống chủ yếu trong các môi trường biển và
**Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương**, đôi khi được gọi là **Cá vây tay châu Phi** (tên khoa học **_Latimeria chalumnae_**) là một loài cá vây tay sinh sống ở Tây Ấn Độ Dương.
**Cá vây tròn** (Danh pháp khoa học: _Cyclopterus lumpus_) là một loài cá biển trong họ Cyclopteridae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, cá vây tròn là loài duy nhất trong chi _Cyclopterus_. Chúng được
**_Sufflamen chrysopterum_**, được gọi là **cá bò da vây vàng** ở Việt Nam, là một loài cá biển thuộc chi _Sufflamen_ trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**Bộ Cá đao** (danh pháp khoa học: **_Pristiformes_**), là một bộ cá dạng cá đuối, với đặc trưng là một mũi sụn dài ra ở mõm. Một số loài có thể phát triển dài tới
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
**Phân thứ lớp Cá toàn xương** (tên khoa học **_Holostei_**) là một nhóm các loài cá xương mang một số đặc điểm nguyên thủy. Có 8 loài thuộc phân thứ lớp này, được chia làm
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**