✨Bộ Cá rô đồng

Bộ Cá rô đồng

Bộ Cá rô đồng (danh pháp khoa học: Anabantiformes) là một bộ cá vây tia nước ngọt với 7 họ (Pristolepididae, Badidae, Nandidae, Channidae, Anabantidae, Helostomatidae và Osphronemidae) và có ít nhất khoảng 252-258 loài trong 28 chi.

Nhóm cá này được đặc trưng bằng sự hiện diện của các răng trên xương cận bướm (parasphenoid).

Nhiều loài trong nhóm này là cá cảnh phổ biến – đáng chú ý nhất có lẽ là cá chọi xiêm và một số loài cá cờ.) cũng được nuôi thả làm cá thực phẩm tại các quốc gia bản địa của chúng. Nhiều loài cá sặc cũng được thu hoạch làm thực phẩm.

Phân loại phát sinh chủng loài cá vây tia còn sinh tồn và hóa thạch năm 2024 của Near và Thacker mở rộng Synbranchiformes (= Anabantaria) để bao gồm cả Anabantiformes (= Anabantoidei trong phân loại của các tác giả này).

Hệ thống học

Phát sinh chủng loài

Các mối quan hệ phát sinh chủng loài giữa các họ cá dạng cá rô được vẽ dưới đây theo Collins et al. (2015),

Near và Thacker (2024) gộp Badidae và Pristolepididae trong Nandidae, còn Channidae thì bao gồm cả Aenigmachannidae.

Phân loại học

Dưới đây là danh sách phân loại các nhóm còn sinh tồn trong bộ Anabantiformes ở cấp chi.

  • Bộ Anabantiformes Britz, 1995 Phân bộ Nandoidei * Họ Pristolepididae Regan, 1913 ** Pristolepis Jerdon, 1849 * Họ Badidae Barlow, Liem & Wickler, 1968 Badis Bleeker, 1853 Dario Kullander & Britz, 2002 * Họ Nandidae Bleeker, 1852 Afronandus Meinken, 1955 Polycentropsis Boulenger, 1901 ** Nandus Valenciennes, 1831 Phân bộ Channoidei * Họ Channidae Fowler, 1934 Parachanna Teugels & Daget, 1984 Channa Scopoli, 1777 * Họ Aenigmachannidae Britz, Dahanukar, Anoop, Philip, Clark, Raghavan & Rüber, 2020 **Aenigmachanna Britz, Anoop, Dahanukar & Raghavan, 2019 Phân bộ Anabantoidei * Họ Anabantidae Bonaparte, 1831 Anabas Cloquet, 1816 Ctenopoma Peters, 1844 Microctenopoma Norris, 1995 Sandelia Castelnau, 1861 * Họ Helostomatidae Gill, 1872 *** Helostoma Cuvier, 1829 Họ Osphronemidae van der Hoeven, 1832 Phân họ Belontiinae Liem, 1962 * Belontia Myers, 1923 Phân họ Osphroneminae van der Hoeven, 1832 * Osphronemus Lacepède, 1801 Phân họ Luciocephalinae Bleeker, 1852 **** Luciocephalus Bleeker, 1851 Sphaerichthys Canestrini, 1860 Ctenops McClelland, 1845 Parasphaerichthys Prashad & Mukerji, 1929 Phân họ Macropodusinae Hoedeman, 1948 **** Trichogaster Bloch & Schneider, 1801 Trichopodus Lacepède, 1801 Betta Bleeker, 1850 Parosphromenus Bleeker, 1877 Macropodus Lacepède, 1801 Malpulutta Deraniyagala, 1937 Pseudosphromenus Bleeker, 1879 Trichopsis Canestrini, 1860
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá rô đồng** (danh pháp khoa học: **Anabantiformes**) là một bộ cá vây tia nước ngọt với 7 họ (Pristolepididae, Badidae, Nandidae, Channidae, Anabantidae, Helostomatidae và Osphronemidae) và có ít nhất khoảng 252-258 loài
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Cá rô Tổng Trường** là loại cá rô sống ở môi trường hang động ngập nước vùng đất Hoa Lư, Ninh Bình. Gọi là cá rô Tổng Trường vì loài cá này được phát hiện
**Cá rô đồng** (hay đơn giản là **cá rô**) (_Anabas testudineus_) là một loài cá thuộc họ Cá rô đồng sống ở môi trường nước ngọt và nước lợ. Chúng có thịt béo, thơm, dai,
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**_Thương con cá rô đồng_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Mega GS do Hoàng Tuấn Cường làm đạo diễn. Phim phát sóng vào lúc 14h00 thứ 7, Chủ Nhật hàng
Cá rô là một loại cá phổ biến ở nước ta, thường sống ở môi trường nước ngọt như sông, hồ, ao, đồng ruộng...Cá rô là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng
nhỏ|phải|Cá rô phi **Nuôi cá rô phi** là hoạt động nuôi các loài cá rô phi để tạo nguồn cung cấp thực phẩm cho con người. Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng
**Cá rô phi xanh** (Danh pháp khoa học: **_Oreochromis aureus_**) là một loài cá rô phi và là loài bản địa ở Tây Phi, Trung Đông. Đây là loài có giá trị kinh tế đồng
**Cá rô phi đen** hay còn gọi là **cá rô phi Mozambique** hay còn gọi là **cá phi**, **cá phi cỏ** (Danh pháp khoa học: **_Oreochromis mossambicus_**) là một loài cá rô phi có nguồn
**Chi Cá rô phi**, tên khoa học **_Tilapia_**, là một chi cá hoàng đế đặc hữu của châu Phi trừ một loài (_T. zillii_) cũng phân bố ở Trung Đông. Phần lớn các loài trong
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
**Bộ Cá láng** (danh pháp khoa học: **_Lepisosteiformes_**) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là **Lepisosteidae** với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Bộ Cá da trơn** hay **bộ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluriformes_**) là một bộ cá rất đa dạng trong nhóm cá xương. Các loài cá trong bộ này dao động khá mạnh về
**Họ Cá quả** (tên khác: **Cá chuối**, **Cá lóc**, **Cá sộp**, **Cá xộp**, **Cá trầu**, **cá trõn**, **Cá đô,** tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ **Channidae**. Họ này có 2 chi
**Bộ Cá đối** (danh pháp khoa học: **_Mugiliformes_**) là một bộ cá vây tia. Hiện tại, bộ này chỉ chứa duy nhất một họ là họ Cá đối (Mugilidae), với khoảng 66-80 loài cá đối
**Tông Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **Tilapiini**) là một tông cá hoàng đế. Tông này rất đa dạng và có giá trị kinh tế quan trọng gồm các chi _Oreochromis_, _Sarotherodon_ và _Tilapia_.
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
Cá rô là một loại cá nước ngọt, được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon như cá rô chiên giòn nước mắm tỏi ớt, cá rô kho tộ, cá rô chiên xù...Cá rô
**Anabantoidei** hay **cá có mê lộ** là một phân bộ của bộ cá vây tia nước ngọt Anabantiformes, nguyên cũng là một phân bộ trong bộ Perciformes nghĩa cũ. Các loài cá trong phân bộ
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
**Cá rô sông Nile**, tên khoa học **_Lates niloticus_**, còn gọi là cá **Mbuta** ở châu Phi, là một loài cá nước ngọt thuộc họ Latidae trong bộ Perciformes (Cá vược). Chúng được tìm thấy
**Bộ Cá đao** (danh pháp khoa học: **_Pristiformes_**), là một bộ cá dạng cá đuối, với đặc trưng là một mũi sụn dài ra ở mõm. Một số loài có thể phát triển dài tới
**Cá mú mè**, hay **cá mú chấm cam**, danh pháp là **_Epinephelus coioides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá rô dẹp đuôi hoa** (danh pháp khoa học: **_Belontia hasselti_**) là một loài cá trong họ Osphronemidae. ## Mô tả Chiều dài tối đa: 20 cm (7,9 in) SL đực / không giới tính. ##
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
**Cá xiêm** là tên gọi chung cho một số loài cá thuộc chi Betta gồm _Betta splendens_, _Betta imbellis_, _Betta mahachaiensis_, _Betta smaragdina_; chủ yếu là dùng để chỉ loài _B. splendens_. Chúng còn có
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Cá diêu hồng** hay **cá điêu hồng** hay còn gọi là **cá rô phi đỏ** (danh pháp khoa học: **_Oreochromis_** sp.) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae) có nguồn
nhỏ|phải|Một con cá câu được bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá** hay **bệnh ký sinh trùng ở cá** hay còn gọi là **cá bệnh** là hiện tượng cá bị nhiễm các loại bệnh và
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
**Cá voi minke** () là một phức hợp loài của cá voi tấm sừng hàm. Hai loài cá voi minke là cá voi minke thông thường (hoặc phía bắc) và cá voi minke Nam Cực
nhỏ|phải|Cá sấu được nuôi ở [[Cồn Phụng]] nhỏ|phải|Một trại nuôi cá sấu **Nuôi cá sấu** hay mô hình trang trại cá sấu là việc thực hành chăn nuôi để khai thác, sử dụng các nguyên
Cá thu đông lạnh là một loại thực phẩm được chế biến từ cá thu tươi, tuy nhiên bạn đã biết cách chọn mua và rã đông cá thu đúng cách chưa? Hãy cùng chúng
BỘ TRỊ MỤN ĐÔNG Y MOCHA được bào chế từ công thức đặc biệt, sử dụng các thành phần kháng khuẩn có nguồn gốc tự nhiên, tác động trực tiếp tới đầu mụn, đồng thời
**Họ Cá hoàng đế** hay **họ Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **_Cichlidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang
**Phân thứ lớp Cá xương thật** (_Teleostei_) là một trong ba nhóm cá thuộc lớp Cá vây tia (_Actinopterygii_). Nhóm này hình thành từ đầu kỷ Tam điệp, và bao hàm 20.000 -30.000 loài cá
**_Hemigymnus melapterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemigymnus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
Cá rô kho tộ một món ăn vô cùng gần gũi với những người con vùng đồng bằng sông nước, những ngày mưa món cá kho mẹ nấu như sưởi ấm trái tim của biết
thế=Một ván cờ caro Việt Nam|nhỏ|Một ván cờ caro Việt Nam với các quân cờ dạng X, O **Cờ ca-rô** (hay **sọc ca-rô**) là một trò chơi dân gian. Cờ ca-rô trong tiếng Triều Tiên
BỘ TRỊ MỤN ĐÔNG Y MOCHA Một khuôn mặt với những vết mụn đầu đen, mụn cám, mụn bọc… hay những vết sẹo, vết thâm do mụn gây ra chắc hẳn sẽ khiến cho bạn
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
phải|nhỏ|Cá La Hán nhỏ|phải|Hồng La Hán **Cá La Hán** (tiếng Anh: Flowerhorn Cichlid hay Flowerhorn_;_ tiếng Hoa: 花罗汉, Hoa La Hán_)_ là một trong những loài cá cảnh nhiệt đới được ưa chuộng trên thế
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất