Họ Cá hoàng đế hay họ Cá rô phi (danh pháp khoa học: Cichlidae) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang một bộ riêng biệt với danh pháp Cichliformes thuộc nhóm Ovalentariae, trong khi 2 họ Embiotocidae và Pomacentridae ở vị trí incertae sedis trong phân loạt Ovalentariae của loạt Carangimorpharia, còn 3 họ Labridae (không đơn ngành), Odacidae và Scaridae được xếp trong bộ Labriformes sensu stricto của loạt Percomorpharia, khiến cho nó trở thành một trong họ động vật có xương sống lớn nhất. Các loài mới được phát hiện hàng năm và nhiều loài vẫn chưa được phân loại. Số lượng loài do đó chưa được biết rõ, với số lượng trong khoảng từ 1.300 đến 3.000 loài. Trung Mỹ và México có khoảng 120 loài, phổ biến xa về phía bắc tới Rio Grande ở miền nam Texas. Madagascar có các loài bản địa rất khác biệt của hòn đảo này, như Katria, Oxylapia, Paratilapia, Paretroplus, Ptychochromis và Ptychochromoides), chỉ có quan hệ họ hàng xa với các loài thuộc châu Phi đại lục. Các loài Cichlidae bản địa hầu như không có ở châu Á, ngoại trừ 9 loài ở Israel, Liban và Syria (Astatotilapia flaviijosephi, Oreochromis aureus, O. niloticus, Sarotherodon galilaeus, Tilapia zillii và Tristramella spp.), 1 loài tại Iran (Iranocichla hormuzensis), và 3 loài tại Ấn Độ và Sri Lanka (Etroplus spp.).
Mặc dù đa phần các loài Cichlidae chỉ tìm thấy ở những vùng nước tương đối nông, nhưng một vài loài sinh sống trong vùng nước sâu. Chúng bao gồm các loài như Alticorpus macrocleithrum và Pallidochromis tokolosh được tìm thấy ở độ sâu tới trong hồ Malawi, và loài cá màu trắng và mù Lamprologus lethops, được người ta cho rằng sinh sống tới độ sâu trong lòng sông Congo.
Họ Cichlidae ít được tìm thấy trong môi trường nước lợ và nước mặn, mặc dù nhiều loài chịu được nước lợ trong một thời gian dài; chẳng hạn loài Cichlasoma urophthalmus sống bình thường tại các vùng đầm lầy nước ngọt và ven các rừng đước ngập mặn cũng như sinh đẻ trong các môi trường nước mặn như các dải rừng đước xung quanh các đảo chắn. Một vài loài Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis là các loài cá chịu mặn thật sự và có thể phát tán dọc theo vùng duyên hải nước lợ để di chuyển giữa các con sông. Có lẽ môi trường khắc nghiệt nhất đối với họ Cichlidae là các hồ siêu mặn nóng ấm, nơi các loài thuộc chi Alcolapia và Danakilia được tìm thấy. Hồ Abaeded ở Eritrea bao hàm toàn bộ sự phân bố của loài D. dinicolai, và nhiệt độ của nó dao động trong khoảng .
Ngoại trừ các loài có tại Cuba và Hispaniola, họ Cichlidae không vươn tới bất kỳ hòn đảo ngoài đại dương nào, và chủ yếu có sự phân bố Gondwana, chỉ ra các mối quan hệ chị-em chính xác được dự báo bởi sự hình thành của các rào cản tự nhiên: châu Phi-Nam Mỹ và Ấn Độ-Madagascar. Ngược lại, giả thuyết phát tán đòi hỏi họ Cichlidae phải vượt qua được hàng nghìn km biển khơi giữa Ấn Độ và Madagascar mà không xâm chiếm bất kỳ hòn đảo nào khác, hoặc tương tự như vậy, vượt qua eo biển Mozambique tới châu Phi. Mặc dù phần lớn các loài Cichlidae Malagasy chỉ là cá nước ngọt, nhưng Ptychochromis grandidieri và Paretroplus polyactis lại được tìm thấy phổ biến tại vùng nước lợ duyên hải và dường như chúng chịu được nước mặn cũng giống như Etroplus maculatus và Etroplus suratensis ở Ấn Độ và Sri Lanka.
Một số loài bị coi là loài xâm hại. Các loài cá rô phi đen (Oreochromis mossambicus) và cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) vì lý do kinh tế (nuôi trồng thủy sản) được du nhập vào nhiều nước nhiệt đới. Sự tự nhiên hóa của chúng ở một số nước có tác động tiêu cực tới hệ sinh thái bản địa, do chúng thay thế và chiếm chỗ của các loài bản địa. Các loài Cichlidae khác, như Australoheros facetus, là loài bản địa của khu vực từ miền nam Brasil tới miền bắc Argentina, cũng có mặt ở châu Âu do du nhập, chủ yếu trong khu vực phía nam Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha nhưng hiện nay đã có mặt trong một số hồ ở Đức (Baden-Württemberg và North Rhine-Westphalia).
Các chi
Đến năm 2013, họ này có 221 chi được công nhận bởi FishBase
- Julidochromis Boulenger 1898
- Katria Stiassny & Sparks 2006
- Konia Trewavas 1972
- Krobia Kullander & Nijssen 1989
- Labeotropheus Ahl 1926
- Labidochromis Trewavas 1935
- Labrochromis Greenwood 1980
- Laetacara Kullander 1986
- Lamprologus Schilthuis 1891
- Lepidiolamprologus Pellegrin 1904
- Lestradea Poll 1943
- Lethrinops Regan 1922
- Lichnochromis Trewavas 1935
- Limbochromis Greenwood 1987
- Limnochromis Regan 1920
- Limnotilapia Regan 1920
- Lipochromis Greenwood 1980
- Lithochromis Lippitsch & Seehausen 1998
- Lobochilotes Boulenger 1915
- Macropleurodus Regan 1922
- Maylandia Meyer & Foerster 1984
** (xem thêm Metriaclima)
- Mazarunia Kullander 1990
- Mbipia Lippitsch & Seehausen 1998
- Mchenga Stauffer & Konings, 2006
- Melanochromis Trewavas, 1935
- Mesonauta Günther, 1862
- Microchromis Johnson 1975
- Mikrogeophagus Meulengracht-Madson 1968
- Myaka Trewavas 1972
- Mylacochromis Greenwood 1980
- Mylochromis Regan 1920
- Naevochromis Eccles & Trewavas 1989
- Nandopsis Gill, 1862
- Nannacara Regan 1905
- Nanochromis Pellegrin 1904
- Neochromis Regan 1920
- Neolamprologus Colombe & Allgayer 1985
- Nimbochromis Eccles & Trewavas 1989
- Nyassachromis Eccles & Trewavas 1989
- Ophthalmotilapia Pellegrin 1904
- Oreochromis Günther 1889
- Orthochromis Greenwood 1954
- Otopharynx Regan 1920
- Oxylapia Kiener & Maugé 1966
- Pallidochromis Turner 1994
- Parachromis Agassiz 1859
- Paracyprichromis Poll 1986
- Paralabidochromis Greenwood 1956
- Parananochromis Greenwood 1987
- Paraneetroplus Regan 1905
- Paratilapia Bleeker, 1868
- Paretroplus Bleeker, 1868
- Pelmatochromis Steindachner 1894
- Pelvicachromis Thys van den Audenaerde 1968
- Perissodus Boulenger 1898
- Petenia Günther, 1862
- Petrochromis Boulenger 1898
- Petrotilapia Trewavas 1935
- Pharyngochromis Greenwood 1979
- Placidochromis Eccles & Trewavas 1989
- Platytaeniodus Boulenger 1906
- Plecodus Boulenger 1898
- Protomelas Eccles & Trewavas 1989
- Pseudocrenilabrus Fowler 1934
- Pseudosimochromis Nelissen 1977
- Pseudotropheus Regan 1922
- Pterochromis Trewavas 1973
- Pterophyllum Heckel 1840
- Ptychochromis Steindachner 1880
- Ptychochromoides Kiener & Mauge 1966
- Pundamilia Seehausen & Lippitsch 1998
- Pungu Trewavas 1972
- Pyxichromis Greenwood 1980
- Reganochromis Whitley 1929
- Retroculus Eigenmann & Bray 1894
- Rhamphochromis Regan 1922
- Rocio Schmitter-Soto, 2007
- Sargochromis Regan 1920
- Sarotherodon Rppell 1852
- Satanoperca Günther, 1862
- Schubotzia Boulenger 1914
- Schwetzochromis Poll 1948
- Sciaenochromis Eccles & Trewavas 1989
- Serranochromis Regan 1920
- Simochromis Boulenger 1898
- Spathodus Boulenger 1900
- Steatocranus Boulenger 1899
- Stigmatochromis Eccles & Trewavas 1989
- Stomatepia Trewavas 1962
- Symphysodon Heckel 1840
- Taeniacara Myers 1935
- Taeniochromis Eccles & Trewavas 1989
- Taeniolethrinops Eccles & Trewavas 1989
- Tahuantinsuyoa Kullander 1991
- Tangachromis Poll 1981
- Tanganicodus Poll 1950
- Teleocichla Kullander 1988
- Teleogramma Boulenger 1899
- Telmatochromis Boulenger 1898
- Theraps Günther, 1862
- Thoracochromis Greenwood 1979
- Thorichthys Meek 1904
- Thysochromis Daget 1988
- Tilapia Smith, 1840 Coi thêm: Tilapiine cichlids
- Tomocichla Regan 1908
- Tramitichromis Eccles & Trewavas 1989
- Trematocara Boulenger 1899
- Trematocranus Trewavas 1935
- Triglachromis Poll & Thys van den Audenaerde 1974
- Tristramella Trewavas 1942
- Tropheus Boulenger 1898
- Tylochromis Regan 1920
- Tyrannochromis Eccles & Trewavas 1989
- Uaru Heckel 1840
- Variabilichromis Colombe & Allgayer 1985
- Vieja Fernandez-Yepez 1969
- Xenochromis Boulenger 1899
- Xenotilapia Boulenger 1899
- Yssichromis Greenwood 1980
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá hoàng đế** hay **họ Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **_Cichlidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang
**Cá hoàng đế** là một số loài cá nước ngọt thuộc chi _Cichla_ có bản địa ở lưu vực sông Amazon ở Nam Mỹ. ## Tổng quan Đây là một loại cá thường sống ở
**Bộ Cá hoàng đế** (danh pháp khoa học: **_Cichliformes_**) là một bộ cá, trước đây phân loại trong bộ Perciformes nhưng hiện nay nhiều tác giả coi nó là một bộ riêng biệt trong phạm
**Cá hoàng đế**, hay **cá hoàng bảo yến** (Danh pháp khoa học: _Cichla ocellaris_) là một loài cá trong họ cá Cichlidae. Chúng phân bố tại Nam Mỹ ở Suriname và Guyana. Ở Việt Nam,
**Cá thần tiên** hay **cá ông tiên** (danh pháp hai phần **_Pterophyllum scalare_**), còn gọi là **cá thần tiên ba vạch** để phân biệt với các loài khác trong chi Pterophyllum, là một loài cá
**Chi Cá thần tiên (**danh pháp khoa học là **_Pterophyllum)_** là một chi cá nước ngọt thuộc họ Cá hoàng đế. Chi này có 3 loài đều có nguồn gốc từ các lưu vực sông
**Cá hải hồ**, còn gọi là **cá quan đao** (danh pháp khoa học: **_Geophagus_**), là một chi cá trong họ Cá hoàng đế. Các loài trong chi này đều có nguồn gốc từ vùng Trung
**_Heros_** là một chi cá trong họ cá hoàng đế, thuộc bộ cá vược, chúng là chi cá bản địa của sông Amazon và sông Orinoco trong bồn địa Nam Mỹ. Đôi khi nhiều loài
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
**Tông Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **Tilapiini**) là một tông cá hoàng đế. Tông này rất đa dạng và có giá trị kinh tế quan trọng gồm các chi _Oreochromis_, _Sarotherodon_ và _Tilapia_.
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
thumb|upright|[[Dawit II|Lebna Dengel, _nəgusä nägäst_ (hoàng đế) của Ethiopia và thành viên của Vương triều Solomon.]] **Hoàng đế Ethiopia** (, nəgusä nägäst, "Vua của các vị vua"), còn được gọi là **atse** (, "hoàng đế"),
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
**Julianus** (,; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
**Theophilos** (; 813 – 20 tháng 1, 842) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 829 cho đến khi ông qua đời năm 842. Ông là vị hoàng đế thứ hai của triều đại
**Hoàng đế quân nhân** (còn gọi là "Hoàng đế chiến binh") là một Hoàng đế La Mã chiếm được quyền lực nhờ vào việc chỉ huy quân đội. Những hoàng đế quân nhân đặc biệt
**Hoàng đế của Toàn Nga** hoặc **Sa hoàng Nga** (tiếng Nga: (cải cách năm 1918) Императоръ Всероссійскій, Императрица Всероссійская, (chính tả hiện đại) Император Всероссийский, Императрица всероссийская, _Imperator Vserossiyskiy_, _Imperatritsa Vserossiyskaya_) là hoàng đế chuyên
**Hoàng đế của người Pháp** (), thường được gọi tắt là **Hoàng đế Pháp**, là chức vụ của người đứng đầu và nắm quyền lãnh đạo của Đệ nhất và Đệ Nhị Đế chế Pháp.
alt=Painted image of a portly man sitting in a red throne-chair with dragon-head decorations, wearing white silk robes, black shoes, and a black hat, and sporting a black mustache and goatee|Chân dung [[Tống Thái Tổ
**Họ Hồng hoàng** hay **họ Mỏ sừng** (danh pháp khoa học **_Bucerotidae_**), là một họ chim, theo truyền thống xếp trong bộ Coraciiformes. Tuy nhiên, gần đây người ta xếp nó cùng các họ Upupidae,
**Leo I** () (401 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 457 đến 474. Vốn là dân vùng Dacia Aureliana gần xứ Thracia trong lịch sử, vì vậy mà ông còn được
Dưới đây là **danh sách các hoàng đế Đông La Mã**, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
nhỏ|Đồng solidus của Constantinus khoảng 407–408 đúc tại Lyon, với mặt sau là hình Constantinus cầm trên tay quân kỳ hoàng đế (Labarum) và quả cầu chiến thắng đang giẫm trên người một nô lệ
**Họ Cá ngần** hay **họ Cá ngân** (danh pháp khoa học: **Salangidae**) là một họ cá trong bộ Osmeriformes, có quan hệ họ hàng gần với cá ốt me. Chúng được tìm thấy chủ yếu
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
**Cichlinae** là một phân họ cá hoàng đế phân bố ở Nam Mỹ. Chúng là cá săn mồi có thân hình tương đối dài. Trong 3 chi thuộc phân họ này, một số loài _Cichla_
**Anastasius I** (, ; 430 – 518) là Hoàng đế Byzantine từ năm 491 đến 518. Dưới triều đại của ông biên cương Đế quốc Đông La Mã đã mở rộng việc gia cố lại
**_Mikrogeophagus_** là một chi cá nhỏ trong Họ Cá hoàng đế. Chúng là chi cá bản địa của vùng đồng bằng Amazon và Sông Orinoco ở Brazil trong bồn địa ở Nam Mỹ. ## Đặc
**Hoàng đế** hoặc **Nữ hoàng Ấn Độ**, là một danh hiệu được các quốc vương Anh sử dụng từ ngày 1 tháng 5 năm 1876 (theo Đạo luật Tước vị Hoàng gia 1876) đến ngày
**Flavius Claudius Constantinus**, tiếng Anh hiểu là **Constantine II** là một vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã (trị vì:337-340). Constantinus II là con trai cả của Constantine Đại đế và hoàng hậu Fausta.
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Pseudocrenilabrinae** là một phân họ cá hoàng đế bao gồm tất cả các loài cá hoàng đế sống ở châu Phi và Trung Đông trừ các loài _Heterochromis multidens_ và Malagasy. Trước đây một số
**Cichlasomatinae** là một phân họ trong họ Cá hoàng đế. Phân họ này bao gồm tất cả các loài cá hoàng đế bản địa của Caribe (Cuba và Hispaniola), Hoa Kỳ (miền nam Texas), México
**Guianacara** là một chi nhỏ của họ cá hoàng đế đặc hữu đối với môi trường sống nước ngọt ở vùng Guiana Shield, Nam Mỹ. Chúng chủ yếu sống trong các con sông và suối
**_Crenicichla_** là một chi thuộc họ Cá hoàng đế có nguồn gốc từ Nam Mỹ, thường gọi chung là **cá rô phi thân giáo**. Chúng được tìm thấy ở hầu hết các môi trường nước
**_Pelmatolapia mariae_**, thường được gọi là **cá rô phi đốm**, là một loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc chi _Pelmatolapia_ trong họ Cá hoàng đế. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**_Amatitlania_** là một chi cá Trung Mỹ trong phân họ Cichlasomatinae thuộc họ Cá hoàng đế. Chi này có 4 loài. Chi này có quan hệ gần với _Archocentrus_ và _Cryptoheros_, và có các loài
#đổi Petenia splendida Thể loại:Họ Cá hoàng đế Thể loại:Chi cá vược đơn loài
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
**_Amphilophus_** là một chi cá Trung Mỹ trong phân họ Cichlasomatinae thuộc họ Cá hoàng đế. Chi này có 23 loài. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2008 do Oldrich Rican làm trưởng nhóm đã
#REDIRECT Cyathochromis obliquidens Thể loại:Họ Cá hoàng đế Thể loại:Chi cá vược đơn loài
#REDIRECT Oxylapia polli Thể loại:Họ Cá hoàng đế Thể loại:Chi cá vược đơn loài
#REDIRECT Heterochromis multidens Thể loại:Họ Cá hoàng đế Thể loại:Chi cá vược đơn loài
#REDIRECT Chilochromis duponti Thể loại:Họ Cá hoàng đế Thể loại:Chi cá vược đơn loài