✨Constantinus II (hoàng đế)

Constantinus II (hoàng đế)

Flavius Claudius Constantinus, tiếng Anh hiểu là Constantine II là một vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã (trị vì:337-340). Constantinus II là con trai cả của Constantine Đại đế và hoàng hậu Fausta. Ông sinh ra ở Arles vào tháng 2 năm 317 và được nuôi dạy là một Kitô hữu, ông đã lên ngôi sau khi cha băng hà. Ông cai trị với 2 em là Constantius II và Constans. Ông qua đời trong một trận đánh năm 340.

Cuộc đời

Tượng của Constantinus II khi còn làm ceasar trên đỉnh của dãy bậc thang Cordonata (Dãy bậc thang lớn dẫn đến [[quảng trường đồi Capitolinus) tại Rome.]] Ngày 01 Tháng Ba năm 317, Constantinus đã được phong làm Caesar,, và ở tuổi lên bảy năm 323, ông đã tham gia vào chiến dịch của cha mình chống lại người Sarmatia Ở tuổi lên mười. Ông trở thành chỉ huy của Gaul, sau cái chết của người anh trai cùng cha của ông, Crispus. Một dòng chữ ghi niên đại năm 330 có tựa đề Alamannicus, vì vậy có thể rằng các tướng của ông đã giành chiến thắng trước người Alamanni

Sau khi cha ông qua đời năm 337, Constantinus II ban đầu đã trở thành hoàng đế cùng với các anh em của ông Constantius II và Constans, họ phân chia đế chế với nhau và anh em họ của mình, các Caesar là Dalmatius và Hannibalianus Sự sắp xếp này hầu như không còn tồn tại cùng với cái chết của Constantius I, với các con trai của Constantine sắp xếp để tàn sát hầu hết các thành viên trong gia đình của Constantinus I với bàn tay của quân đội Kết quả là, ba anh em họ họp với nhau ở Pannonia

Ông đã sớm dính vào cuộc đấu tranh giữa các dòng Thiên chúa giáo khác nhau mà đã phá vỡ sự thống nhất của Giáo hội Kitô giáo

Nguồn

Nguồn chính

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Flavius Claudius Constantinus**, tiếng Anh hiểu là **Constantine II** là một vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã (trị vì:337-340). Constantinus II là con trai cả của Constantine Đại đế và hoàng hậu Fausta.
nhỏ|Đồng solidus của Constantinus khoảng 407–408 đúc tại Lyon, với mặt sau là hình Constantinus cầm trên tay quân kỳ hoàng đế (Labarum) và quả cầu chiến thắng đang giẫm trên người một nô lệ
**Julianus** (,; 331/332  – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**Constantius II** (tiếng Latinh: _Flavius ​​Julius Constantius Augustus_; Ngày 07 tháng 8, năm 317-3 Tháng một, năm 361), là Hoàng đế La Mã từ năm 337-361. Ông là người con thứ hai của Constantinus I
thumb|Licinius II được mô tả trên một đồng _solidus_, khi ông trong bộ áo giáp cầm một ngọn giáo và một quả cầu chiến thắng. Dòng chữ "LICINIUS IUNior NOBilissimus CAESar" được dịch là 'Tiểu
**Constans II** (tiếng Wales: Custennin) là trưởng nam của Hoàng đế Tây La Mã Constantinus III và được phụ hoàng phong làm đồng hoàng đế trong khoảng thời gian từ năm 409 tới 411. Ông
**Theodosius II** (tiếng Latin: _Flavius Theodosius Junior Augustus_; 401 – 450) thường gọi là **Theodosius Trẻ** hoặc **Theodosius Nhà thư pháp**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 408 đến 450. Ông được biết
**Tiberius II Constantinus** () (520 – 14 tháng 8, 582) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 574 đến 582. ## Sự nghiệp ban đầu và chinh chiến Sinh ra ở xứ Thracia khoảng
nhỏ|Các vua Basíleios II và [[Constantinus VIII, giữ Thập tự giá. Nomisma histamenon.]] **Basíleios II** (; 958 – 15 tháng 12 năm 1025), còn gọi là **Basíleios Porphyrogenitus** (), hoặc **Basíleios Trẻ** () để phân biệt với ông
**Severus** (); (? – 307) đôi khi còn được gọi là **Severus II**, là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 306 đến 307. ## Tiểu sử Severus xuất thân từ tầng lớp
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Maximianus** hay **Maximian** (tiếng Latin: ; sinh 250 - mất tháng 7 năm 310 Bên cạnh đó, trong nhiều tài liệu cổ còn có chứa những ám chỉ mơ hồ về Illyricum như là quê
**Liberius** (Tiếng Việt: Libêriô; Tiếng Anh: Liberius) là người kế nhiệm Giáo hoàng Julius I và là vị Giáo hoàng thứ 36 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì
nhỏ|phải|[[Giáo hoàng đối lập Felix II]] Giáo hoàng đối lập **Felix II** là được xem như một Giáo hoàng vào năm 355 sau khi Hoàng đế Constantinus II đưa đi lưu đày Giáo hoàng Liberius
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Constantinô** (Tiếng Latinh: _Constantinus_) là vị giáo hoàng thứ 88 của Giáo hội Công giáo. Sau khi giáo hoàng Sisinnius chỉ cai trị trong một thời gian rất ngắn kéo dài 20 ngày Constantinô trở
**Clêmentê I** (Latinh: _Clemens I_) cũng được gọi là **Clement thành Roma** hay **Clement thuộc Roma** (Latinh: _Clemens Romanus_), để phân biệt với Alessandrinus (?-97). Ông được nhắc đến từ rất sớm là Giám mục
**Ursicinus**, cũng được biết đến như là **Ursinus**, người đã được lựa chọn làm Giáo hoàng trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt vào năm 366 như là một đối thủ của Giáo hoàng Đamasô
**Lêôn IX** (Latinh: **Leo IX**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Đamasô Nhị Thế và là vị giáo hoàng thứ 152 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Giao hoàng Biển Đức VI** (Tiếng La Tinh: _Benedictus VI_) là vị giáo hoàng thứ 134 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Gaius Valerius Aurelius Diocletianus** (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244 – 3 tháng 12 năm 311), thường được gọi là **Diocletianus**, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh
**Gallienus** (; 218 – 268) là Hoàng đế La Mã với cha mình Valerianus từ năm 253 đến 260 và một mình từ năm 260 đến 268. Ông đã cai trị trong cuộc khủng hoảng
**Flavius Valerius Constantius** (khoảng ngày 31 tháng 3 năm 250-25 tháng 7 năm 306), thường được gọi là Constantius I hoặc Constantius Chlorus, là Hoàng đế La Mã giai đoạn năm 293-306. Ông là cha
:_"Fatih Sultan Mehmet" đổi hướng đến đây. Để biết về một chiếc cầu bắc qua eo biển Bosphorus, xem cầu Fatih Sultan Mehmet_ **Mehmed II** (Tiếng Thổ Ottoman: محمد الثانى _, ), (còn được biết
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Constans I** (tiếng Latin: _Augustus Constans Flavius ​​Julius_) (c.323 -350), là Hoàng đế La Mã từ năm 337-350. Ông đã đánh bại anh trai Constantinus II của mình trong năm 340, nhưng sự tức giận
**Phocas** (; , _Phokas_), (547 – 610) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 602 đến 610. Ông chiếm đoạt ngôi vị từ Hoàng đế Mauricius để rồi lại bị Heraclius lật đổ sau
**Licinius I** (tiếng Latin: _Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus_ khoảng năm 263-năm 325), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 308 tới năm 324. Trong phần lớn khoảng thời gian triều đại
**Flavius ​​Magnus Magnentius** (303-11 tháng Tám, 353) là một kẻ cướp ngôi của Đế chế La Mã (18 tháng Giêng,năm 350-11 tháng Tám, năm 353). ## Khởi nghiệp Ông sinh ra tại Samarobriva (Amiens), Gaul,
**Alexios I Komnenos** (, 1048 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118. Xuất thân là một tướng lĩnh và điền chủ, dù không phải
**Basileios I**, danh xưng **người xứ Makedonia** (, _Basíleios hō Makedṓn_; 811 – 29 tháng 8, 886) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 867 đến 886. Sinh ra trong một gia
**Konstantinos IX Monomachos**, Latinh hóa thành **Constantinus IX Monomachus** (; 1000 – 1055), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 11 tháng 6 năm 1042 đến ngày 11 tháng 1, 1055. Ông được Hoàng
**Quintillus** (; 220 – 270), là Hoàng đế La Mã ở ngôi được gần một năm vào năm 270. ## Tiểu sử ### Gia thế Quintillus sinh ra tại Sirmium ở vùng Hạ Pannonia vào
**Phaolô I** (Latinh:**Paulus I**) là vị giáo hoàng thứ 93 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm 1806
**Trận cầu Milvius** là trận đánh diễn ra giữa hai hoàng đế La Mã Constantinus I và Maxentius vào ngày 28 tháng 10 năm 312. Trận chiến này được đặt theo tên của cây cầu
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Nhà thờ Giáng Sinh** là một vương cung thánh đường ở Bethlehem, thuộc vùng lãnh thổ của Nhà nước Palestine. Nhà thờ này nguyên thủy do Constantinus Đại đế và hoàng thái hậu Helena xây
thumb|Gaeta vào khoảng năm 1000. **Công quốc Gaeta** là một quốc gia đầu thời Trung Cổ tập trung vào thành phố duyên hải Gaeta ở miền nam nước Ý. Công quốc xuất hiện lần đầu
**Manuel I Komnenos "Đại đế"** (hay **Comnenus**) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, _Manouēl I Komnenos_; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
upright|[[Tranh bộ đôi màu ngà mô tả chân dung Stilicho (phải) và vợ ông là Serena cùng con trai Eucherius vào năm 395 (Thánh Đường Monza) )]] **Flavius Stilicho** (đôi khi còn viết là **Stilico**)
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Jovianus** (tiếng Latin: _Augustus Flavius ​​Jovianus_; 331-17 tháng 2 năm 364), là Hoàng đế La Mã từ năm 363-364. Sau cái chết của hoàng đế Julianus trong chiến dịch chống lại người Ba Tư, Jovianus
Ngày **20 tháng 5** là ngày thứ 140 (141 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 225 ngày trong năm. ## Sự kiện * 325 – Công đồng đầu tiên tại Nicea được triệu tập