✨Hoàng đế Pháp

Hoàng đế Pháp

Hoàng đế của người Pháp (), thường được gọi tắt là Hoàng đế Pháp, là chức vụ của người đứng đầu và nắm quyền lãnh đạo của Đệ nhất và Đệ Nhị Đế chế Pháp. Tất cả những người nắm giữ chức vụ này đều thuộc gia tộc Bonaparte và có mối quan hệ huyết thống với Napoleon Bonaparte.

Khái lược

nhỏ|Bốn Napoléon Tước vị Hoàng đế Pháp được gia tộc Bonaparte sử dụng đầu tiên khi Napoléon được Thượng viện tuyên bố là Hoàng đế vào ngày 18 tháng 5 năm 1804 và lên ngôi vào ngày 2 tháng 12 năm 1804 tại Nhà thờ Đức Bà Paris với Vương miện của Napoléon.

Tước vị này nhấn mạnh rằng Hoàng đế cai trị "người dân Pháp" (dân tộc) chứ không phải trên nước Pháp (nhà nước). Nó khác với công thức cũ "Vua nước Pháp" (Roi de France) với nhà vua sở hữu nước Pháp như một sở hữu cá nhân. Hình thái mới này hướng đến hình thức một chế độ quân chủ lập hiến. Tước hiệu được tạo ra nhằm mục đích bảo tồn diện mạo của Cộng hòa Pháp và thể hiện rằng sau Cách mạng Pháp, chế độ phong kiến đã bị loại bỏ và một quốc gia dân tộc được thành lập, với các công dân bình đẳng như thần dân của hoàng đế của họ. (Sau ngày 1 tháng 1 năm 1809, nhà nước kiểu mới này chính thức được gọi là Đế chế Pháp. )

Tước hiệu "Hoàng đế của dân Pháp" được cho là nhằm chứng minh lễ đăng quang của Napoléon không phải là sự khôi phục chế độ quân chủ, mà là sự ra đời của một hệ thống chính trị mới: Đế chế Pháp. Triều đại của Napoléon kéo dài đến ngày 22 tháng 6 năm 1815, khi ông bị đánh bại trong trận Waterloo, bị lưu đày và bị giam cầm trên đảo Saint Helena, nơi ông qua đời vào ngày 5 tháng 5 năm 1821. Triều đại của ông bị gián đoạn bởi cuộc Bourbon phục hoàng năm 1814 và cuộc lưu đày của ông đến Elba, từ đó ông trốn thoát chưa đầy một năm sau đó để đòi lại ngai vàng, trị vì làm Hoàng đế thêm 111 ngày trước khi thất bại cuối cùng và bị lưu đày.

Chưa đầy một năm sau cuộc đảo chính Pháp năm 1851 của cháu trai Napoléon, Louis-Napoléon Bonaparte, kết thúc bằng việc Quốc hội Pháp bị giải tán, Đệ Nhị Cộng hòa Pháp được chuyển thành Đệ Nhị Đế chế Pháp, được thành lập bởi một cuộc trưng cầu dân ý vào ngày 7. Tháng 11 năm 1852. Tổng thống Louis-Napoléon Bonaparte, do người dân Pháp bầu chọn, chính thức trở thành Napoléon III, Hoàng đế của Pháp, từ ngày 2 tháng 12 năm 1852 mang tính biểu tượng và lịch sử. Triều đại của ông tiếp tục cho đến ngày 4 tháng 9 năm 1870, sau khi ông bị bắt trong trận Sedan trong Chiến tranh Pháp–Phổ. Sau đó, ông sống lưu vong tại Vương quốc Anh, nơi ông qua đời vào ngày 9 tháng 1 năm 1873.

Kể từ cái chết của con trai duy nhất của Napoléon III, Louis Napoléon vào năm 1879, Nhà Bonaparte đã có một số người tranh giành địa vị ngai vàng của Pháp. Người đứng đầu danh sách này hiện tại là Charles, Hoàng tử Napoléon, người trở thành tông chủ của gia tộc Bonaparte vào ngày 3 tháng 5 năm 1997. Vị trí của ông bị được dự định cho con trai ông, Jean-Christophe, Hoàng tử Napoléon, người được chỉ định là người thừa kế trong di chúc của ông nội quá cố .

Tước hiệu đầy đủ

Các Hoàng đế của Pháp đã có nhiều tước vị và tuyên bố phản ánh sự mở rộng địa lý và sự đa dạng của các vùng đất do Nhà Bonaparte cai trị.

Napoléon I

Hoàng đế và Quốc vương bệ hạ Napoléon I, Nhờ ân sủng của Chúa và Hiến pháp của nước Cộng hòa, Hoàng đế của Pháp, Vua của Ý, Người bảo hộ Liên bang sông Rhine, Người hòa giải của Liên minh Thụy Sĩ và đồng Thân vương xứ Andorra.

Một số danh hiệu mà ông đã thiết lập hoặc nhận được là:

  • : Đại sư Ordre royal de la Légion d'honneur
  • : Đại sư Ordre de la Réunion
  • 25x25px Vương quốc Ý : Grand Master of the Order of the Iron Crown
  • : Grand Cross of the Order of St. Stephen, 1810
  • : Hiệp sĩ của Dòng Thánh Hubert, 1805
  • : Hiệp sĩ của Dòng voi, ngày 18 tháng 5 năm 1808
  • Vương quốc Bồ Đào Nha : Grand Cross of the Sash of the Three Order, ngày 8 tháng 5 năm 1805
  • Vương quốc Phổ : Hiệp sĩ của Hội Đại bàng đen, 1805
  • : Hiệp sĩ của Dòng Thánh Andrew, tháng 7 năm 1807
  • Vương quốc Tây Ban Nha : Hiệp sĩ của Order of the Golden Fleece, 1805
  • Vương quốc Thụy Điển : Hiệp sĩ của Dòng Seraphim, ngày 3 tháng 2 năm 1811

Napoléon II

Hoàng đế của Hoàng đế Napoléon II, Nhờ ân điển của Chúa và Hiến pháp của nước Cộng hòa, Hoàng đế của Pháp và đồng thân vương xứ Andorra.

Napoléon III

Hoàng đế Napoleon III

Danh sách các hoàng đế

Đệ nhất Đế chế Pháp

Phục bích Trăm ngày

Được coi là sự tiếp nối của Đệ nhất Đế chế Pháp sau sự lưu vong ngắn ngủi của Hoàng đế Napoléon I

Đệ nhị Đế chế Pháp

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng đế của người Pháp** (), thường được gọi tắt là **Hoàng đế Pháp**, là chức vụ của người đứng đầu và nắm quyền lãnh đạo của Đệ nhất và Đệ Nhị Đế chế Pháp.
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
nhỏ|Vương miện Hoàng đế Áo từ năm 1804 tới 1918. **Hoàng đế Áo**, đôi khi còn gọi là **Áo hoàng** (tiếng Đức: **_Kaiser von Österreich_**) là ngôi Hoàng đế cha truyền con nối và là
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Khủng hoảng hiến pháp Nga năm 1993** là một cuộc cạnh tranh chính trị giữa phe phái của Tổng thống Nga với nghị viện Nga và phe cánh tả thân Cộng sản, rồi cuối cùng
thumb|upright|[[Dawit II|Lebna Dengel, _nəgusä nägäst_ (hoàng đế) của Ethiopia và thành viên của Vương triều Solomon.]] **Hoàng đế Ethiopia** (, nəgusä nägäst, "Vua của các vị vua"), còn được gọi là **atse** (, "hoàng đế"),
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
**Hoàng đế Đức**, đôi khi cũng gọi là **Đức hoàng** (tiếng Đức: **_Deutscher Kaiser_**) là tước hiệu chính thức của nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là vua của Đế quốc Đức -
**Julianus** (,; 331/332  – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
Trong khoa học chính trị, một cuộc **khủng hoảng hiến pháp** là một vấn đề hay xung đột trong chức năng của một chính phủ mà hiến pháp chính trị hay luật điều chỉnh cơ
alt=Painted image of a portly man sitting in a red throne-chair with dragon-head decorations, wearing white silk robes, black shoes, and a black hat, and sporting a black mustache and goatee|Chân dung [[Tống Thái Tổ
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
Dưới đây là **danh sách các hoàng đế Đông La Mã**, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman
**Hoàng đế của Toàn Nga** hoặc **Sa hoàng Nga** (tiếng Nga: (cải cách năm 1918) Императоръ Всероссійскій, Императрица Всероссійская, (chính tả hiện đại) Император Всероссийский, Императрица всероссийская, _Imperator Vserossiyskiy_, _Imperatritsa Vserossiyskaya_) là hoàng đế chuyên
nhỏ|301x301px|Tượng gốm mô phỏng bộ binh và kỵ binh thời Tây Hán, trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Hải Nam. Nhà Hán là hoàng triều thứ hai của Trung Quốc kế tục nhà Tần (221
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
Một cuộc khủng hoảng hiến pháp bắt đầu ở Sri Lanka khi Tổng thống Maithripala Sirisena bổ nhiệm cựu tổng thống và thành viên của quốc hội Mahinda Rajapaksa làm thủ tướng vào ngày 26
**Hoàng đế La Mã** là danh hiệu mà giới sử học dùng để gọi những người cai trị La Mã trong thời đại đế chế. Về mặt từ nguyên, từ "hoàng đế" (tiếng Anh:Emperor, tiếng
**Hoàng đế và Quốc vương bệ hạ** (_Imperial and Royal Majesty_, viết tắt là HI&RM) là tước hiệu sử dụng bởi Hoàng đế kiêm Quốc vương và các phối ngẫu của họ với tư cách
**Họ Cá hoàng đế** hay **họ Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **_Cichlidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang
**Bộ Cá hoàng đế** (danh pháp khoa học: **_Cichliformes_**) là một bộ cá, trước đây phân loại trong bộ Perciformes nhưng hiện nay nhiều tác giả coi nó là một bộ riêng biệt trong phạm
**Joséphine de Beauharnais** (phiên âm tiếng Việt: **Giô-dê-phin**; ; tên khai sinh là **Marie Josèphe Rose Tascher de La Pagerie**; 23 tháng 6 năm 1763 – 29 tháng 5 năm 1814) là Hoàng hậu của
**_Hoàng đế cuối cùng_** (tiếng Anh: **_The Last Emperor_**) là bộ phim tiểu sử về cuộc đời của Phổ Nghi, vị hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc, đạo diễn bởi Bernardo Bertolucci và phát
**Cận vệ của Hoàng đế La Mã** (Latinh: _Praetoriani_) là lực lượng cận vệ được sử dụng bởi các Hoàng đế La Mã, khởi đầu từ Augustus (27 TCN - 14 CN) và bị giải
Danh sách vua và hoàng đế Pháp theo dạng hình cây từ Chlodio đến Napoléon III.
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Đệ Nhất đế chế**, hay **chế độ Napoleon**, tên chính thức **Cộng hòa Pháp**, sau đó là **Đế quốc Pháp** (; ) là một chế độ chính trị trong lịch sử nước Pháp, do Napoléon
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Napoléon II** (_Napoléon François Joseph Charles Bonaparte_; 20 tháng 3 năm 1811 – 22 tháng 7 năm 1832) là Hoàng đế Pháp (tranh chấp) trong vài tuần vào năm 1815. Là con trai của Hoàng
**Eugène Rose de Beauharnais, Công tước xứ Leuchtenberg** (; 03/09/1781 - 21/02/1824), là con trai duy nhất của Alexandre François Marie, Tử tước Beauharnais và Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Các quốc vương và hoàng đế của Pháp** là danh xưng để chỉ các nhà cai trị với tư cách là quân chủ của lãnh thổ Pháp, bắt đầu trị vì từ thời Trung Cổ
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Năm bốn Hoàng đế** hay **Năm tứ đế** (tiếng Latin: _Annus quattuor imperatorum_) là một năm trong lịch sử của đế quốc La Mã, khi vào năm 69, Bốn vị hoàng đế thay nhau cai
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
thumb|Emmanuel Macron, đương kim Nguyên thủ quốc gia Pháp **Nguyên thủ quốc gia Pháp** (tiếng Pháp: _Chef de l’État français_) là ngôi vị của người đứng đầu Cộng hòa Pháp. Kế từ năm 1958, danh
**Chỉ dụ chống Pháp năm 1860 của hoàng đế Tự Đức** là bản chỉ dụ được vua Tự Đức ban tới toàn thể quân dân nhằm chống lại sự xâm lược của thực dân Pháp