✨Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương

Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương

Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương, đôi khi được gọi là Cá vây tay châu Phi (tên khoa học Latimeria chalumnae) là một loài cá vây tay sinh sống ở Tây Ấn Độ Dương. Nò là một trong hai loài cá vây tay còn tồn tại. Nó có một sắc tố màu xanh sống động. Loài này được đánh giá là cực kỳ nguy cấp trên Sách đỏ IUCN.

Đặc điểm sinh học

Trọng lượng trung bình là 80 kg và dài đến 2 mét. Con cái lớn hơn con đực. Chúng phân bố rộng rãi nhưng rất thưa thớt xung quanh mép phía tây Ấn Độ Dương, từ Nam Phi về phía bắc dọc theo bờ biển phía đông châu Phi Kenya, Comoros và Madagascar, dường như hiện diện ở các thuộc địa nhỏ, dường như xuất hiện theo đàn nho nhỏ.

Số lượng và bảo tồn

nhỏ|trái|Tiêu bản Latimeria chalumnae, bảo tàng Zoologisk, Copenhagen Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương được liệt kê là loài cực kỳ nguy cấp theo IUCN. Theo quy định của Công ước CITES, cá vây tay ​​đã được bổ sung vào Phụ lục I (bị đe dọa tuyệt chủng) vào năm 1989. Hiệp ước cấm mua bán quốc tế cho các mục đích thương mại và điều chỉnh toàn bộ thương mại, bao gồm cả việc gửi mẫu vật bảo tàng, thông qua một hệ thống giấy phép. Năm 1998, tổng dân số của Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương được ước tính là 500 con hoặc ít hơn.

Sự phát hiện

Theo một báo cáo từ Mongabay News, "cá hóa thạch 4 chân" hay loài cá vây tay đã được tìm thấy còn sống khỏe mạnh ở Tây Ấn Độ Dương ngoài khơi Madagascar.

Một nhóm ngư dân Madagasca đang trong hành trình đi săn cá mập thì bất ngờ phát hiện một quần thể cá vây tay ở độ sâu 100 đến 150m dưới đáy biển.

Loài này có niên đại cách đây 420 triệu năm, được cho là đã tuyệt chủng vào năm 1938 - khi con cá vây tay còn sống cuối cùng được phát hiện ở ngoài khơi Bờ biển Nam Phi.

Do đó, các nhà khoa học đã hết sức kinh ngạc khi phát hiện một con cá vây tay Ấn Độ Dương - tên khoa học Latimeria chalumnae - vẫn còn sống, với 8 vây, kiểu hình vảy đặc trưng và kích thước cơ thể khổng lồ.

Một nghiên cứu gần đây trên tạp chí Khoa học SA chỉ ra rằng loài cá vây tay có thể đã phải đối mặt với một mối đe dọa sống còn do sự gia tăng của nạn săn bắt cá mập, bùng nổ từ những năm 1980.

Nghiên cứu của họ tiếp tục chỉ ra rằng, Madagascar có thể là "trung tâm" của nhiều loài phân loài cá vây tay khác nhau, do đó cần thiết phải có các hành động để bảo tồn các loài cổ đại này.

Tác giả chính của nghiên cứu - Andrew Cooke - và đồng nghiệp của ông mong muốn tuyên truyền cho mọi người biết về giá trị của loài cá vây tay độc đáo sau khoảng 40 năm họ tiến hành nghiên cứu.

"Kết quả nghiên cứu đưa ra cái nhìn toàn diện đầu tiên về loài cá vây tay Madagascar và chứng minh sự tồn tại của một quần thể quan trọng trong khu vực và môi trường thích hợp của chúng" - theo bài viết trên tạp chí Khoa học SA.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương**, đôi khi được gọi là **Cá vây tay châu Phi** (tên khoa học **_Latimeria chalumnae_**) là một loài cá vây tay sinh sống ở Tây Ấn Độ Dương.
**Cá cháy bẹ**, tên khoa học **_Tenualosa toli_**, là một loài thuộc chi Cá cháy, họ Cá trích, phân bố từ tây Ấn Độ Dương và vịnh Bengal đến biển Java và Biển Đông. Loài
**Cá trích vảy xanh** (Danh pháp khoa học: **_Herklotsichthys_**) là một chi cá trích trong họ **Clupeidae** được tìm thấy phần lớn ở Vùng Đông Nam Á và Úc trong đó cũng có một loài
**Cá nhám cưa sáu khe mang** (tên khoa học **_Pliotrema warreni_**) thuộc chi **_Pliotrema_**, họ Pristiophoridae. Chúng được tìm thấy trong các vùng biển cận nhiệt đới phía tây Ấn Độ Dương giữa vĩ độ
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Ấn Độ Dương** (Tiếng Anh: _Indian Ocean_) là đại dương có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, bao phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện tích mặt nước trên Trái Đất. Đại dương này được
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
**Cá hố** (danh pháp hai phần: **_Trichiurus muticus_** hay **_Trichiurus lepturus_**) là loài cá xương, sống ở biển thuộc họ cá Trichiuridae. Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban
**Cá tà ma**, danh pháp: **_Kyphosus vaigiensis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Kyphosus_ trong họ Cá dầm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. Sở dĩ ngư dân gọi
**_Stethojulis bandanensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Stethojulis_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Cá ngân** (danh pháp hai phần: **_Atule mate_**), còn gọi là **cá ngân bột** hay **cá róc**, là một loài cá biển thuộc họ Carangidae phân bố rộng rãi trong khu vực Ấn Độ-Thái Bình
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
**_Iniistius pentadactylus_**, tên thông thường là **bàng chài vằn**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ##
nhỏ|phải|[[Hươu đùi vằn trong một thời gian dài được cho là sinh vật kỳ bí, sau này đã được khám phá]] **Sinh vật bí ẩn** hay **sinh vật kỳ bí** (tiếng Anh: **cryptid** bắt nguồn
thumb|right|Mô hình tàu của đội thám hiểm Trịnh Hòa, [[bảo tàng khoa học Hồng Kông.]] **Trịnh Hòa hạ Tây Dương** là bảy chuyến thám hiểm hàng hải của hạm đội kho báu cho nhà Minh
**Cá nóc đầu thỏ chấm tròn** (tên khoa học: **_Lagocephalus sceleratus_**), hay **cá đầu thỏ**, **cá nóc lườn bạc**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
**Chi Cá ngát** (danh pháp khoa học: **_Plotosus_**) là một chi cá ngát bản địa của khu vực Ấn Độ Dương, miền tây Thái Bình Dương và New Guinea. Các loài trong chi này sống
**Cá vây tay Indonesia** (_Latimeria menadoensis_) (Tiếng Indonesia: _raja laut_) là một trong hai loài cá vây tay còn sống​​, được nhận dạng bởi màu nâu của nó. Latimeria menadoensis được liệt kê như dễ
**Cá giống mõm tròn**, còn gọi là **cá đuối bùn** (tên khoa học: **_Rhina ancylostoma_**), là một loài cá đuối và là thành viên duy nhất của họ **Rhinidae**. Tương đồng tiến hóa của nó
**_Leptoscarus vaigiensis_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Leptoscarus_** trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của chi được
**_Iniistius dea_**, tên thông thường là **bàng chài vây lưng dài**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá bò xanh hoa đỏ**, danh pháp: **_Oxymonacanthus longirostris_**, là một loài cá biển thuộc chi _Oxymonacanthus_ trong họ Cá bò giấy. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ##
**Cá ngừ mắt to** (Danh pháp khoa học: **_Thunnus obesus_**) là một loài cá ngừ trong họ Cá thu ngừ với đặc trưng là có con mắt lớn so với kích thước cơ thể trong
**Cá liệt lớn** (Danh pháp khoa học: **_Leiognathus equula_**), còn gọi là **cá ngãng ngựa**, là một loài cá biển trong họ Cá liệt. ## Phân bố Loài bản địa của Ấn Độ Dương và
**Cá sơn đá đỏ** (danh pháp: **_Sargocentron rubrum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên
**_Suezichthys gracilis_**, tên thông thường là **cá mó vằn đuôi**, là một loài cá biển thuộc chi _Suezichthys_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1887. ##
**_Siganus fuscescens_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1782. Tại Việt Nam, _S. fuscescens_ có tên thông
**Tây Úc** (, viết tắt là **WA**) là tiểu bang ở miền tây Úc chiếm một phần ba diện tích của Úc. Tiểu bang này giáp Ấn Độ Dương về phía bắc và tây, giáp
**Cá cúi**, hay **đu-gông**, **bò biển**, **cá nàng tiên** (tên khoa học là **_Dugong dugon_**) là một động vật ở vùng cận duyên biển nhiệt đới. Cá cúi là loài bò biển duy nhất mà
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Cá bàng chài đầu đen** (danh pháp hai phần: **_Thalassoma lunare_**) là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Cá trác đuôi dài** hay **cá sơn thóc**, **cá bã trầu**, **cá thóc**, **cá thóc đỏ**, **cá mắt kiếng**, **cá mắt đỏ**, **cá trao tráo**, **cá thao láo** (Danh pháp khoa học: **_Priacanthus tayenus_**) là
thumb|Nhân viên [[Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ|NOAA đếm vi cá mập bị tịch thu]] **Cắt vi cá mập** chỉ việc săn bắt cá mập để thu hoạch vi
**_Oxycheilinus orientalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Oxycheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862. ## Từ nguyên Từ định danh _orientalis_ trong tiếng
**_Hemigymnus melapterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemigymnus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**Cá ngừ vây xanh phương Nam** (Danh pháp khoa học: **_Thunnus maccoyii_**) là một loài cá ngừ trong họ họ cá thu ngừ Scombridae, trong nhóm cá ngừ vây xanh thường sống ở vùng nam
nhỏ|phải|Sóng cá mòi được hình thành bằng cánh di chuyển cạnh nhau, nhịp nhàng như đang khiêu vũ và quấn lấy nhau (Shoaling and schooling) để tạo thành khối cầu cá (bait balls) **Cá mòi
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Cá móm xiên** (danh pháp: **_Gerres limbatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Gerres_ trong họ Cá móm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ