Vương Vinh (tiếng Trung giản thể: 王荣, bính âm Hán ngữ: Wáng Róng, sinh tháng 4 năm 1958, người Hán) là chuyên gia nông học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Chính Hiệp Quảng Đông, là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII, XVIII. Ông từng là Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Đông, Bí thư Thành ủy Thâm Quyến, Thị trưởng Thâm Quyến; Thường vụ Tỉnh ủy Giang Tô, Bí thư Thị ủy Tô Châu.
Vương Vinh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học hàm, học vị là Nghiên cứu viên, Giáo sư, Tiến sĩ Nông học. Ông có sự nghiệp 20 năm học tập và nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp ở Nam Kinh rồi bước vào chính trường ở Giang Tô và Quảng Đông.
Xuất thân và giáo dục
Vương Vinh sinh tháng 4 năm 1958 tại huyện Tân Hải nay thuộc địa cấp thị Diêm Thành, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp cao trung ở Tân Hải năm 1975, thuộc diện thanh niên tri thức trong phong trào Vận động tiến về nông thôn, được điều về công xã Thiên Trường (天场公社) trong huyện Tân Hải làm thành viên của đội bổ sung lao động địa phương trong 3 năm cho đến khi phong trào nông thôn chính thức chấm dứt. Tháng 9 năm 1978, ông thi cao khảo và đỗ Học viện Nông nghiệp Nam Kinh (nay là đại học NJAU), tới thủ phủ Nam Kinh nhập học Khoa Kinh tế nông nghiệp và tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Quản lý kinh tế nông nghiệp vào tháng 7 năm 1982. Ngay sau đó, ông thi đỗ chương trình sau đại học ở NJAU, nhận bằng Thạc sĩ Quản lý kinh tế nông nghiệp năm 1985, tiếp tục là nghiên cứu sinh và trở thành Tiến sĩ Nông học vào năm 1988. Vương Vinh được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 10 năm 1976 khi còn là thành viên trong phong trào nông thôn địa phương.
Sự nghiệp
Giang Tô
Năm 1988, sau khi trở thành Tiến sĩ Nông học, NJAU trở thành Đại học Nông nghiệp Nam Kinh, ông được trường giữ lại làm giảng viên ở Khoa Kinh tế nông nghiệp, được phong chức danh Phó Giáo sư trong cùng năm. Một năm sau đó, ông được bổ nhiệm lmaf Phó Viện trưởng Học viện Kinh tế và Thương mại của NJAU, là Trợ lý Hiệu trưởng NJAU từ 1990. Từ tháng 10 năm 1991 đến tháng 6 năm 1992, ông được cử sang Hà Lan theo khoản trợ cấp du học do Nhà nước tài trợ, với tư cách là học giả thỉnh giảng cấp cao ở Đại học Tilburg để nghiên cứu hợp tác và tiến tu, khi về nước thì được phân công thêm làm Chủ nhiệm Văn phòng Hiệu trưởng và phong chức danh Giáo sư. Đến 1994, ông được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng NJAU, giữ chức vụ này đến cuối năm 1997, gắn bó với trường Nam Kinh gần 20 năm cả học tập lẫn giảng dạy.
Tháng 11 năm 1997, Vương Vinh được điều tới Viện Khoa học nông nghiệp Giang Tô – đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô, nhậm chức Viện trưởng, Phó Bí thư Đảng tổ, đồng thời nhận chức danh Nghiên cứu viên tương đương Giáo sư. Năm 1999, ông kiêm nhiệm là Phó Bí thư Đảng tổ, Phó Sảnh trưởng Sảnh Nông Lâm Giang Tô, đến năm 2000 thì chuyển hẳn tới Chính phủ Giang Tô nhậm chức Bí thư Đảng tổ, Sảnh trưởng Sảnh Giáo dục, kiêm Bí thư Ủy ban Công tác giáo dục tỉnh. Năm 2001, ông được điều tới địa cấp thị Vô Tích nhậm chức Phó Bí thư Thị ủy, được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ, Thị trưởng Vô Tích, sau đó 2 năm thì đảm nhiệm vị trí Bí thư Thị ủy. Năm 2004, ông được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Giang Tô, cấp phó tỉnh, phân công làm Bí thư Thị ủy Tô Châu.
Quảng Đông
Tháng 10 năm 2007, Vương Vinh tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVII, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII. Đến tháng 6 năm 2009, Ủy ban Trung ương Đảng quyết định điều động ông tới Quảng Đông, chỉ định vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Đông, nhậm chức Phó Bí thư Thành ủy, được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ, Thị trưởng Chính phủ Thâm Quyến, thay thế cho Thị trưởng Hứa Tông Hoành – người bị cách chức vì vi phạm kỷ luật Đảng Cộng sản về tham nhũng. Ông giữ chức này tròn 1 năm thì trở thành Bí thư Thành ủy Thâm Quyến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Khu Cảnh bị thành phố từ 2010, lãnh đạo thành phố dưới nhiệm kỳ của Uông Dương. Ngày 8 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII, ông tiếp tục được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII nhiệm kỳ 2012–17. Ngày 10 tháng 2 năm 2015, Vương Vinh được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Quảng Đông Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, cấp chính tỉnh, được miễn nhiệm các chức vụ ở Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Đông và Thành ủy Thâm Quyển từ tháng 3. Năm 2017, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX nhưng không còn được bầu làm Ủy viên, đến cuối năm 2022 thì tiếp tục tham gia Đại hội lần thứ XX từ đoàn đại biểu Quảng Đông.
Công trình
Trong sự nghiệp nghiên cứu nông học của mình ở Đại học Nông nghiệp Nam Kinh và Viện Khoa học nông nghiệp Giang Tô, Vương Vinh đã xuất bản những công trình khoa học, chủ biên đề tài khoa học, trong đó có:
- Vương Vinh (1995); Tuyên Á Nam. 关于高校技术转让归口管理问题. Quản lý Phát triển và Nghiên cứu NJAU.
- Vương Vinh (chủ biên, 2000); Trần Hòa Dân; Tuyên Á Nam. 新的农业科技革命与江苏农业现代化. Đề án dự án khoa học mềm Giang Tô.
- Vương Vinh (chủ biên, 2002); Tuyên Á Nam; 绿色贸易保护与中国外向型农业发展. Nhà xuất bản Nhân dân Giang Tô. ISBN 978-7-21403-347-5.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Vinh** (tiếng Trung giản thể: 王荣, bính âm Hán ngữ: _Wáng Róng_, sinh tháng 4 năm 1958, người Hán) là chuyên gia nông học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Vĩnh Kỳ** (chữ Hán: 永琪; ; 23 tháng 3, 1741 – 16 tháng 4, 1766), Ái Tân Giác La, biểu tự **Quân Đình** (筠亭), hiệu **Đằng Cầm Cư Sĩ** (藤琴居士), là Hoàng tử thứ năm
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Vĩnh Tuyền** (chữ Hán: 永璇; ; 31 tháng 8, năm 1746 - 1 tháng 9, năm 1832), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Ông là
**Vĩnh Lân** (chữ Hán: 永璘; ; 17 tháng 6, năm 1766 - 25 tháng 4, năm 1820), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 17 và cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Vĩnh Tinh** (chữ Hán: 永瑆; ; 22 tháng 3, 1752 - 10 tháng 5, 1823), Ái Tân Giác La, biểu tự **Thiếu Xưởng** (少廠), hiệu **Di Tấn Trai chủ nhân** (詒晉齋主人), là Hoàng tử thứ
**Vĩnh Chương** (chữ Hán: 永璋; 15 tháng 7 năm 1735 - 26 tháng 8 năm 1760), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 3 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Tiểu sử
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Vĩnh Thành** (; 21 tháng 2 năm 1739 – 5 tháng 4 năm 1777), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời Hoàng tử
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vĩnh Dung** (chữ Hán: 永瑢; ; 28 tháng 1, 1744 - 13 tháng 6, 1790), Ái Tân Giác La, hiệu **Tinh Trai** (惺齋), **Tây viên chủ nhân** (西園主人) hoặc **Cửu tư chủ nhân** (九思主人), là
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|[[Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông Vinh vương phủ]] **Hòa Thạc Vinh Thân vương** (chữ Hán: 和碩榮親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
nhỏ|Hoằng Trú - thủy tổ Hòa vương phủ **Hòa Thạc Hòa Thân vương** (chữ Hán: 和碩和親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Vinh Vương** (_chữ Hán_:榮王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị phiên vương, thân vương hay quận vương trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Hoa. ## Thụy hiệu *Bắc
**Hòa Thạc Hàm Thân vương** (chữ Hán: 和碩諴親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hàm vương phủ là Dận
nhỏ|Doãn Lễ - thủy tổ Quả vương phủ **Hòa Thạc Quả Thân vương** (chữ Hán: 和碩果親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Hòa Thạc Thành Thân vương** (chữ Hán: 和硕成親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thành vương phủ là Vĩnh
nhỏ|Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi - thủy tổ Thận vương phủ **Đa La Thận Quận vương** (chữ Hán: 多羅慎郡王, ) là tước vị Quận vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Hằng Thân vương** (chữ Hán: 和碩恆親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hằng vương phủ là Dận
**Vinh** () là một nước chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Nước Vinh do Chu Vũ Vương phân phong cho người trong tôn thất họ Cơ. Địa phận của nước Vinh
**Vịnh Business** (tiếng Ả Rập: **الخليج التجاري**: Al-Khaleej Al-Tijari, "Vịnh Thương mại","Business Bay") là một khu kinh doanh trung tâm đang được xây dựng ở Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Dự
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Lưu Vinh** (chữ Hán: 劉榮; 170 TCN - 148 TCN), tức **Lịch Thái tử**/ **Lật Thái tử** (栗太子) hoặc **Lâm Giang Mẫn vương** (臨江閔王), là Hoàng tử nhà Hán, từng là Hoàng thái tử phế
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
**Nhân Mục vương hậu** (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1584 - 13 tháng 8 năm 1632), hay **Chiêu Thánh Đại phi** (昭聖大妃), thường gọi **Nhân Mục Đại phi** (仁穆大妃), là Kế phi
**Lý Vĩnh** (chữ Hán: 李永, bính âm: Li Yong, ? - 6 tháng 11 năm 838) tức **Trang Khác thái tử** (莊恪太子) là con trai trưởng của Đường Văn Tông, hoàng đế thứ 15 của
nhỏ|Hiếu Cung Hoàng hậu Ô Nhã thị **Vĩnh Hòa cung** (chữ Hán: 永和宫, Tiếng Anh: **Palace of Eternal Harmony**) là một trong sáu cung điện thuộc thuộc Đông lục cung, nằm trong khuôn viên của
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
**Lý Vinh Bảo** (chữ Hán: 李荣保, ; 1674 - 1723) là một đại thần nhà Thanh dưới thời Khang Hi và Ung Chính trong lịch sử Trung Quốc. Ông là phụ thân của Hiếu Hiền
**Vương Tử Văn** (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1987 tại Tứ Xuyên, Thành Đô) là một diễn viên đoạt nhiều giải thưởng, người mẫu Trung Quốc . ## Tiểu sử Ông của Vương Tử
**Trần Vĩnh Hoa** (, 1634 - 1680), tự Phục Phủ, tương truyền còn có tên là **Trần Cận Nam** (陳近南), người huyện Đồng An, phủ Tuyền Châu (nay là trấn Giác Mỹ, quận Long Hải,
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Vĩnh Cơ** (chữ Hán: 永璂; 7 tháng 6 năm 1752 - 17 tháng 3 năm 1776), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 12 cũng là đích tử của Thanh Cao Tông Càn Long
**_Vương Tử Hiên_** (, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986), là nhà sản xuất, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Vào thập niên 50, ông nội
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử