nhỏ|Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi - thủy tổ Thận vương phủ
Đa La Thận Quận vương (chữ Hán: 多羅慎郡王, ) là tước vị Quận vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Khái quát
Thủy tổ của Thận vương phủ là Dận Hi - Hoàng tử thứ 21 của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Ông được sinh ra vào thời kì cuối những năm Khang Hi, do vậy ông không có khả năng tranh đoạt Hoàng vị với các Hoàng huynh khác. Năm Ung Chính thứ 8 (1730), ông được Ung Chính Đế phong cho tước hiệu Thận Quận vương (慎郡王). Năm Càn Long thứ 23 (1758), ông qua đời, tuy nhiên cả hai người con trai của ông đều chết yểu, nên Càn Long Đế lệnh cho Hoàng lục tử Vĩnh Dung xuất tự làm con thừa tự cho ông. Khi Vĩnh Dung kế thừa tước vị, Thận vương phủ đã được Càn Long Đế đổi lại phong hào thành "Chất" (質).
Thận vương phủ từ khi thành lập đến khi lụi tàn, truyền được tổng cộng 9 đời, trong đó có 1 vị Thân vương, 2 vị Quận vương, trở thành một trong những Vương phủ không phải Thiết mạo tử vương có nhiều đời được phong Vương nhất lịch sử nhà Thanh. Ngoài ra, Thận vương phủ cũng là một trong số ít các Vương phủ phải nhận hậu duệ thừa tự từ Vương phủ khác đến 3 lần. Lần đầu tiên là Vĩnh Dung, lần thứ hai là Tái Hoa, và lần cuối cùng là Tái Cương.
Ý nghĩa phong hiệu
Phong hiệu của Dận Hi là「Thận」, Mãn văn là 「ginggulehe」, ý nghĩa là "Cẩn thận", "Thận trọng", cùng một ý với chữ Hán. Về sau phong hiệu của Vĩnh Dung được sửa thành「Chất」, Mãn văn là 「gungmin」, từ này không phải là Mãn văn truyền thống, mà là Càn Long đặc biệt tạp ra một từ chuyên dụng để đối ứng với phong hiệu Hán là "Chất", ứng với ý nghĩa ban đầu của Hán văn là "Chất phác".
Chi hệ
Sau khi Thận Quận vương chi hệ chuyển sang Chất Thân vương chi hệ, tình trạng tuyệt tự cũng không giảm đi. Vĩnh Dung mặc dù có 6 con trai nhưng ngoại trừ con trai thứ sáu Miên Khánh, còn lại 5 người con trai khác đều không sống đến tuổi trưởng thành. Bản thân sức khỏe Miên Khánh cũng không tốt, chỉ có độc nhất một con trai là Dịch Khởi. Dịch Khởi có 2 con trai nhưng đều chết yểu. Chi hệ của Vĩnh Dung đến đây thì chấm dứt.
Bởi vì lúc bấy giờ Chất vương phủ thuộc "Cận phái Tông chi", vì vậy Đạo Quang Đế ra chỉ chọn người kế tự, cuối cùng chọn được Tái Hoa từ Lý vương phủ (hậu duệ của Dận Đào) thừa kế, sau đó lại do anh ruột của Tái Hoa là Tái Cương thừa kế. Trong mạch tự của Lý vương phủ, Dận Đào vô tự, do con trai của Càn Long là Vĩnh Thành thừa kế, về sau chi hệ Vĩnh Thành cũng vô tự, do Dịch Luân - hậu duệ của Vĩnh Tinh thừa kế. Tái Hoa là con trai thứ 11 của Dịch Luân, Tái Cương là con trai thứ 9. Vì vậy, về mặt tông pháp, Tái Hoa và Tái Cương vốn thuộc tông chi hậu duệ của Khang Hi Đế, nhưng về huyết thống, cả hai thuộc tông chi hậu duệ của Càn Long Đế. Cho nên một chi của Thận vương phủ/Chất vương phủ do hậu duệ của Thành vương phủ kế thừa.
Nhưng đến cuối cùng, một mạch Thận/Chất vương cũng không thoát khỏi số phận tuyệt tự. Tái Cương có 7 con trai, trong đó 2 người chết yểu, 1 người xuất kế trở lại Lý vương phủ (tức Phụng ân Trấn quốc công Phổ Mậu, về sau cũng tuyệt tự), còn lại 4 người thì chỉ có con trai thứ hai Phổ Linh sinh được 2 con trai nhưng chỉ có con trai trưởng Dục Hanh sống đến tuổi trưởng thành. Vì vậy đến cuối cùng, một mạch Thận Quận vương/Chất Thân vương chỉ còn lại độc nhất Dục Hanh thừa kế Đại tông. Nhưng về sau Dục Hanh không có con trai, chỉ có độc nhất một con gái, vậy nên một mạch Thận Quận vương/Chất Thân vương đến đây chấm dứt.
Địa vị
Đãi ngộ của Dận Hi trong thời Ung Chính và Càn Long đều không tệ, Vĩnh Dung cũng là một người tương đối có tài trong các Hoàng tử của Càn Long. Đáng tiếc là hai người không thọ, sau khi Vĩnh Dung quá kế thừa tự thì cũng qua đời khi xấp xỉ tuổi Dận Hi, hậu duệ lại nhiều lần vô tự, cuối cùng lại hoàn toàn tuyệt tự thời Dân Quốc, thực sự là một Tông chi vô cùng bi kịch.
Kỳ tịch
Sau khi Thận vương phủ nhập kỳ, được phân vào Hữu dực Cận chi Tương Lam kỳ đệ nhất tộc, cùng tộc với Trực vương phủ (hậu duệ Dận Thì), Khánh vương phủ (hậu duệ Vĩnh Lân), Huệ vương phủ (hậu duệ Miên Du) và Cung vương phủ (hậu duệ Dịch Hân)
Thận Quận vương/Chất Thân vương
Thứ tự thừa kế Thận vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:
Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi
1711 - 1730 - 1758
Chất Trang Thân vương Vĩnh Dung
1744 - 1759 - 1790
Chất Khác Quận vương Miên Khánh
1779 - 1790 - 1804
Bối lặc Dịch Khởi
1802 - 1809 - 1839 - 1842
Dĩ cách Bối tử Tái Hoa
1829 - 1845 - 1865 - 1888
Phụng ân Trấn quốc công Tái Cương
1823 - 1865 - 1882
Dĩ cách Phụng ân Trấn quốc công Phổ Thái
1848 - 1882 - 1883 - ?
Phụng ân Trấn quốc công Phổ Linh
1849 - 1883 - 1897
Phụng ân Trấn quốc công Dục Hanh
1875 - 1897 - ?
Phổ Thái chi hệ
- 1868 - 1882: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Phổ Thái - con trai trưởng của Tái Cương. Năm 1882 tập tước Phụng ân Trấn quốc công (奉恩鎮國公).
Phổ Linh chi hệ
- 1872 - 1883: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Phổ Linh - con trai thứ hai của Tái Cương. Năm 1883 tập tước Phụng ân Trấn quốc công (奉恩鎮國公).
Phổ Lâm chi hệ
- 1872 - 1884: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Phổ Lâm - con trai thứ tư của Tái Cương. Vô tự.
Phổ Lượng chi hệ
- 1887 - ?: Phụ quốc Tướng quân Phổ Lượng (溥量) - con trai thứ bảy của Tái Cương.
Phả hệ Thận Quận vương
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi - thủy tổ Thận vương phủ **Đa La Thận Quận vương** (chữ Hán: 多羅慎郡王, ) là tước vị Quận vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
, thường được gọi tắt là **Quận vương**, là tước vị cao thứ hai mà Hoàng đế nhà Thanh phong cho Tông thất hoặc Ngoại phiên (Mông Cổ, Tân Cương, Tây Tạng). Người thừa kế
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Xuân Thân quân** (chữ Hán: 春申君; ? - 238 TCN), tên thật **Hoàng Yết** (黄歇), là một trong Chiến Quốc tứ công tử nổi tiếng thời Chiến Quốc, là một khanh đại phu và là
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Thần Đức Vương hậu** (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của
**Thần Vũ Vương** (trị vì 839, mất 839) là quốc vương thứ 45 của Tân La. Thời gian cai trị của ông là ngắn nhất trong lịch sử vương quốc, chỉ kéo dài từ tháng
**Thần Văn Vương** (trị vì 681 – 692) là quốc vương thứ ba mươi mốt của Tân La, là vua thứ 2 của thời kỳ Silla Thống Nhất. Ông là con trai cả của vị
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Dịch Khởi** (chữ Hán: 奕綺; 20 tháng 6 năm 1802 - 3 tháng 7 năm 1842), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Quân vương hậu** (chữ Hán: 君王后; ? - 249 TCN), họ Hậu (后姓), là Vương hậu của Tề Tương vương Điền Pháp Chương, mẹ của Tề vương Kiến, lần lượt là các quân chủ thứ
Quân Vương điều làm cho Quân vương không chỉ có giá trị nghệ thuật và lịch sử là cái sự thật không thể đảo ngược rằng nó bàn về các nguyên tắc lớn mà ngày
**_Quân vương bất diệt_** (; tên quốc tế: _The King: Eternal Monarch_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc lên sóng năm 2020 với sự tham gia của Lee Min-ho, Kim Go-eun và Woo
điều làm cho Quân vương không chỉ có giá trị nghệ thuật và lịch sử là cái sự thật không thể đảo ngược rằng nó bàn về các nguyên tắc lớn mà ngày nay vẫn
điều làm cho Quân vương không chỉ có giá trị nghệ thuật và lịch sử là cái sự thật không thể đảo ngược rằng nó bàn về các nguyên tắc lớn mà ngày nay vẫn
điều làm cho Quân vương không chỉ có giá trị nghệ thuật và lịch sử là cái sự thật không thể đảo ngược rằng nó bàn về các nguyên tắc lớn mà ngày nay vẫn
điều làm cho Quân vương không chỉ có giá trị nghệ thuật và lịch sử là cái sự thật không thể đảo ngược rằng nó bàn về các nguyên tắc lớn mà ngày nay vẫn
**Thần Tư Vương** (?-392, trị vì 385-392) là quốc vương thứ 16 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là đệ của vị quốc vương tiền vị, Chẩm Lưu Vương. Theo Tam
**Thần Vũ Vương** (_chữ Hán_ 神武王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đông Ngụy Bột Hải Thần Vũ Vương Cao Hoan (có thụy hiệu khác là Hiến Vũ
**Chu Thận Tĩnh Vương** (chữ Hán: 周慎靚王; trị vì: 320 TCN - 315 TCN), tên thật là **Cơ Định** (姬定), là vị vua thứ 36 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
**Thần Văn Vương** (_chữ Hán_:神文王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trên bán đảo Triều Tiên thời phong kiến. ## Danh sách *Tân La Thần Văn vương Kim Chính Minh *Triều Tiên
## Tiểu sử Đầu đời Bà được sinh ra là con gái của Hoàng Phủ đệ công , quý tộc vùng Chungui ( 황보제공 충의공 ) miền Bắc Tỉnh HwangHae . Hôn nhân Bà kết
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Vũ Thần** (武臣; ?-208 TCN) là một tướng và vua chư hầu của quân khởi nghĩa chống lại nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. ## Vũ Tín quân Theo Sử ký, Vũ Thần là
**Vương Thế Sung** (? - 621), tên tự **Hành Mãn** (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một trong số ít các tướng Tùy đã đánh bại được các đội quân khởi
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Chu Thần Hào** (chữ Hán: 朱宸濠; ? - 1521) còn gọi là **Ninh Vương** (寧王) (cai trị 1499 - 1521) là một trong số những phiên vương thời nhà Minh. Ông là cháu 5 đời
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Vương Dung** (, 877?-921), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành người cai trị duy nhất của nước Triệu thời Ngũ Đại Thập Quốc. Thời Đường, Vương Dung thoạt
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử