✨Tiếng Bactria

Tiếng Bactria

Tiếng Bactria (Αριαο, "ariao", , "người Iran") là ngôn ngữ bị thất truyền thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Iran trước đây được sử dụng tại Bactria, một khu vực thuộc Trung Á (Afghanistan ngày nay) và là ngôn ngữ chính thức của đế quốc Quý Sương và Hephthalite.

Tên gọi

Từ lâu người ta đã cho rằng tiếng Avesta là tiếng "Bactria cổ", nhưng quan điểm này "thực sự đã bị mất uy tín vào cuối thế kỉ XIX".

Trong tiếng Bactria (ngôn ngữ chủ yếu viết bằng chữ Hy Lạp), tên ngôn ngữ này được gọi là ("Arya"). Nó cũng có tên khác như "Hy Lạp-Bactria", "Quý Sương" hoặc "Quý Sương-Bactria".

Dưới thời cai trị của đế quốc Quý Sương, Bactria có tên là Tukhara hoặc Tokhara, và sau đó là Tokharistan. Khi các văn bản viết bằng hai ngôn ngữ Ấn Âu bị thất truyền và không rõ trước đây được tìm thấy tại lòng chảo Tarim (Trung Quốc), giữa đầu thế kỉ XX, chúng có mối liên hệ gián tiếp với Tokharistan, và tiếng Bactria đôi khi được gọi là "tiếng Eteo-Tochari" (v.d. tiếng Tochari "thật sự"). Tuy nhiên đến những năm 1970, rõ ràng là có rất ít bằng chứng cho mối liên hệ như vậy. Ví dụ, nhóm ngôn ngữ "Tochari" Tarim là các ngôn ngữ "centum" trong ngữ hệ Ấn-Âu, trong khi tiếng Bactria là ngôn ngữ Iran, nên là ngôn ngữ "satem".

Chữ viết

thumb|upright=0.7|Chữ [[Sho (chữ cái)|sho (chữ hoa và thường) trong tiếng Bactria, phát âm là .]]

Trong số các ngôn ngữ Ấn-Iran, tiếng Bactria sử dụng duy nhất chữ Hy Lạp. Mặc dù vẫn còn mơ hồ nhưng một số nhược điểm đã được khắc phục bằng cách sử dụng chữ heta (Ͱ, ͱ) cho âm và thêm chữ sho () để thể hiện âm . Tiếng Bactria không sử dụng các chữ xi (Ξ, ξ) và psi (Ψ, ψ) vì thứ tự ksps không xuất hiện trong ngôn ngữ này. Tuy nhiên chúng có thể được sử dụng làm chữ số (giống các chữ cái Hy Lạp khác).

Ví dụ

File:Surkh Kotal inscription in Bactrian, National Museum of Afghanistan.jpg|Văn bia Surkh Kotal bằng tiếng Bactria, Bảo tàng Quốc gia Afghanistan

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Bactria** (Αριαο, "ariao", , "người Iran") là ngôn ngữ bị thất truyền thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Iran trước đây được sử dụng tại Bactria, một khu vực thuộc Trung Á (Afghanistan ngày nay)
Các đô thị cổ của Bactria. **Bactria** hay **Bactriana** (tiếng Hy Lạp: Βακτριανα, tiếng Ba Tư: بلخ _Bākhtar_), thư tịch Hán văn ghi là 大夏 (Hán-Việt: **Đại Hạ**), là tên gọi cổ đại của một
**Agathocles Dikaios** (, " Người Công bằng") là một vị vua Phật giáo của vương quốc Ấn-Hy Lạp, ông đã trị vì trong giai đoạn khoảng từ năm 190 đến năm 180 TCN. Ông có
**Diodotos I Soter** (Tiếng Hy Lạp: ; tên hiệu của ông có nghĩa là "Vị cứu tinh"; ông sinh vào khoảng năm 285 TCN – mất vào khoảng năm 235 TCN) là vị vua đã sáng
**Demetrios I** hay **Demetrius** (Tiếng Hy Lạp: _ΔΗΜΗΤΡΙΟΣ_) hoặc (Demetrius = Dhammamitra, người bạn/ mitra của Dhamma ở Pali) là một vị quốc vương Phật giáo của vương quốc Hy Lạp-Đại Hạ (cai trị khoảng
**Tiếng Avesta** là một ngôn ngữ Iran Đông thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu được biết tới nhờ các văn bản Hỏa giáo, như Avesta, mà từ đó người ta đặt tên cho ngôn ngữ này.
**Tiếng Ả Rập Trung Á** hay **Tiếng Ả Rập Jugari** (Tiếng Ả Rập: العربية الآسيوية الوسطى‎) là một biến thể của Tiếng Ả Rập xong hiện tại được nói bởi Cộng đồng người Ả Rập
thumb|Một văn bản tiếng Sogdia (thế kỷ IX-XIII) thumb|Tăng lữ [[Mani giáo chép kinh tiếng Sogdia, ở Khocho, bồn địa Tarim, thế kỷ VIII-IX]] thumb|Một mẫu lụa [[thổ cẩm Sogdia, chừng năm 700.|upright]] thumb|Người Sogdia
nhỏ|Cung hoàng đạo bằng tiếng Khotan BLI6 OR11252 1R2 1 nhỏ|Những câu thơ tiếng Khotan BLE4 IOLKHOT50 4R1 1 nhỏ|Sách của Zambasta BLX3542 OR9614 5R1 1 **Tiếng Saka** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Eukratides I** (tiếng Hy Lạp: Εὐκρατίδης Α΄), đôi khi được gọi là **Eukratides Đại đế**, là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria từ năm 170 đến năm 145 trước Công nguyên. Eukratides có lẽ nguyên
**Diodotos II Theos** (Tiếng Hy Lạp: ; qua đời vào khoảng năm 225 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Hy Lạp-Bactria. Cha của ông là vua Diodotos I, ông ta đã đưa
**Euthydemos I** (Tiếng Hy Lạp: ; sinh khoảng năm 260 TCN – mất khoảng năm 200/195 TCN) là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria, theo nhà sử học Polybios thì ông đã cai trị vào
**Ai-Khanoum** hoặc **Ay Khanum** (có nghĩa là "Nguyệt nữ" trong tiếng Uzbek, nơi này có lẽ là **Alexandria bên bờ Oxus** trong lịch sử và đã được đổi tên thành **اروکرتیه** hay **Eucratidia** sau này)
Vua **Heliocles** (tiếng Hy Lạp: Ἡλιοκλῆς) của vương quốc Hy Lạp-Bactria, cai trị khoảng 145-130 TCN, có thể là con trai hoặc em trai và là người kế nhiệm của Eucratides I Đại đế, và
**Eucratides II** (tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Hy Lạp-Bactria, người mà đã kế vị và có lẽ là một người con của Eucratides I. Có lẽ Eucratides II đã cai trị trong
**Antimachos I** (Tiếng Hy Lạp: ; được biết đến với tên gọi **Antimakha** trong các ghi chép Ấn Độ) là một trong số những vị vua Hy Lạp-Bactria, niên đại cai trị của ông có
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Antimachos II Nikephoros ** (Tiếng Hy Lạp: , Nikephoros có nghĩa là "Người chiến thắng") là một vị vua Ấn-Hy Lạp. Ông cai trị trên một lãnh thổ rộng lớn kéo dài từ Hindu Kush
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
**Pakistan** (, phiên âm: "Pa-ki-xtan"), tên chính thức là **Cộng hòa Hồi giáo Pakistan**, là một quốc gia ở Nam Á. Pakistan có bờ biển dài 1,046 km (650 mi) dọc theo Biển Ả Rập và Vịnh
**Tajikistan** (Phát âm: Tát-gi-ki-xtan, ), quốc hiệu chính thức là **Cộng hòa Tajikistan** () là một quốc gia ở vùng Trung Á. Tajikistan giáp với Afghanistan về phía nam, Uzbekistan về phía tây, Kyrgyzstan về
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**_The Horse, the Wheel, and Language: How Bronze-Age Riders from the Eurasian Steppes Shaped the Modern World_** (tạm dịch: **_Con ngựa, Bánh xe, và Ngôn ngữ: Làm cách nào những tay cưỡi ngựa thời đồ
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm [[176 TCN đến năm 30]] **Nguyệt Chi** (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay **Đại Nguyệt Chi** (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Theophilos** (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Ấn-Hy Lạp nhỏ cai trị trong một thời gian ngắn ở Paropamisadae. Ông đã có thể là một người họ hàng của Zoilos I và chỉ
**Apollodotos I Soter **(tiếng Hy Lạp: , có nghĩa là "Apollodotos, Vị cứu tinh"; tiếng Phạn: _महरजस अपलदतस त्रतरस, "maharajasa apaladatasa tratarasa"_), là một vua Ấn-Hy Lạp trong giai đoạn từ năm 180 đến năm
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Đại Uyên** (tại [[Ferghana) là một trong ba dân tộc tiên tiến của Trung Á vào khoảng 130 TCN, cùng với dân tộc Parthi và Hy-Đại Hạ, theo cuốn sử Trung Quốc _Hán thư_.]] **Đại
**Demetrios II của Ấn Độ** (tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Hy Lạp-Bactria có thể đã cai trị trong thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên. Ít thông tin được biết về ông
nhỏ|Người Túc Đặc, được miêu tả trên một bia [[Bắc Tề Trung Quốc, khoảng năm 567-573 SCN.]] **Sogdiana** hoặc **Sogdia** (tiếng Ba Tư cổ: _Suguda-_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Σογδιανή, _Sogdianē_; tiếng Ba Tư:
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
**Stasanor** (tiếng Hy Lạp: Στασάνωρ; sống thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là một người Soli bản địa ở Síp và nắm giữ một vị trí quan trọng trong số các tướng lĩnh của
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
thumb|Vua Di Lan Đà và tì-kheo [[Na Tiên vấn đáp.]] **Di Lan Đà vấn đạo** hay **Mi Lan Đà vấn đạo** (tiếng Pali: _Milindapañhā_, nghĩa là "Những câu hỏi của [vua] Di Lan Đà"), hoặc
**Pantaleontos** (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Hy Lạp trị vì trong giai đoạn từ năm 190 TCN - 180 TCN tại Bactria và Ấn Độ. Ông còn rất trẻ vào thời gian