✨Agathocles của Bactria

Agathocles của Bactria

Agathocles Dikaios (, " Người Công bằng") là một vị vua Phật giáo của vương quốc Ấn-Hy Lạp, ông đã trị vì trong giai đoạn khoảng từ năm 190 đến năm 180 TCN. Ông có thể là một con trai của Demetrios và là một trong những vị vua chư hầu của ông ta, ông đã cai trị vùng đất Paropamisade nằm giữa Bactria và Ấn Độ. Trong trường hợp này, ông là một người cháu nội của Euthydemos và có đủ tư cách để đúc trên tiền xu của mình tước hiệu "Basileas Theos","Βασιλέας Θεός", (tiếng Hy Lạp nghĩa là "Vị vua chúa tể").

Ngày nay Agathocles được coi là một vị vua cùng thời hoặc là đã kế vị vua Pantaleon. Ông dường như đã bị Eucratides, vị vua nắm quyền kiểm soát lãnh thổ Hy Lạp-Bactria, tấn công và sát hại. Ít điều được biết về vị vua này, ngoài những đồng tiền của ông.

Tiền xu phả hệ

Agathocles đã ban hành một loạt các đồng tiền "phả hệ" triều đại, có lẽ với mục đích để quảng bá cho dòng dõi và sự cai trị hợp pháp của mình, liên kết ông với Alexander Đại đế, một vị vua Antiochos Nikator (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ" "Chiến thắng", có lẽ dự định là Antiochos III), vị vua sáng lập triều đại Diodotos của vương quốc Hy Lạp-Bactria và con trai của ông ta là Diodotos II, Euthydemos, Pantaleon, và Demetrios. Trên những đồng tiền này, Agathocles tự gọi mình là ΔΙΚΑΙΟΥ, "Người công bằng".

File:Agathokles commemorative coin for Alexander the Great.jpg|Tiền xu tưởng niệm Alexander Đại Đế của Agathocles. File:Agathokles commemorative coin for Antiochos Nikatoros.jpg|Tiền xu tưởng niệm Diodotos I dưới tên của Antiochos II. File:Agathokles commemorative coin for Euthydemus.jpg|Tiền xu tưởng niệm Euthydemus I của Agathocles. File:Agathokles commemorative coin for Demetrius.jpg|Tiền xu tưởng niệm Demetrios. File:Agathokles commemorative coin for Pantaleon.jpg|Tiền xu tưởng niệm Pantaleon của Agathocles. ## Triều đại hay kẻ soán ngôi nhỏ|Đồng tiền phả hệ của Agathocles cùng với hình ảnh của vua [[Demetrios I của Bactria|Demetrios I.
**Trước:** – Dòng chữ tiếng Hy Lạp: _ΔΗΜΗΤΡΙΟΥ ΑΝΙΚΗΤΟΥ_ i.e. "của vua Demetrios bất khả chiến bại".]] Ông đã cho đúc những đồng tiền phả hệ để nhằm quảng bá về nguồn gốc tổ tiên của mình, nhưng có một điểm quan trọng có thể được xem xét. Tất cả các mối liên hệ đều cho thấy một sự trái ngược. Các vị vua triều đại Euthydemos (Demetrios và Euthydemos) không có liên quan đến Diodotos - trên thực tế, Euthydemos I đã lật đổ Diodotus II. Vương quốc Seleukos là kẻ thù của nhà Euthydemos- trong thực tế, vua Antiochos III đã bao vây Bactra trong gần ba năm trước khi tuyên bố chiến thắng Euthydemos I. Tuy vậy, Antiochos III được biết là có sử dụng danh hiệu "Nikator" ("Νικάτωρ" tiếng Hy Lạp nghĩa là "Chiến thắng ").

Ngoài ra, dấu hiệu về sự kết nối với Alexandros luôn là hình mẫu được những kẻ tiếm ngôi trong thế giới Hy Lạp sử dụng, chẳng hạn như vị vua giả mạo của nhà Seleukos là Alexander Balas và vị tướng người Syria Diodotos Tryphon.

Cuối cùng, những đồng tiền xu này có thể trợ giúp cho quan điểm về một kẻ soán ngôi, hoặc có thể hơn, một thành viên thuộc một nhánh nhỏ của một triều đại, mong muốn tập hợp sự ủng hộ của tất cả mọi phía với những đồng tiền tưởng niệm khác nhau của mình. Tuy nhiên, những điểm tương đồng giữa tiền đúc của ông và Pantaleon khiến cho Agathocles có thể thực sự là một họ hàng của vị vua này, trong trường hợp đó ông có thể là một kẻ soán ngôi.

Tiền xu bằng Nickel

thumb|Tiền xu bằng nickel của Agathokles với thần [[Dionysos và con báo.]] Ngoài ra, Agathocles và Pantaleon, cùng với vua Euthydemos II cùng thời với họ là những vị vua đầu tiên trên thế giới ban hành tiền xu bằng hợp kim đồng-niken (với tỷ lệ 75/25). Một công nghệ vốn chỉ được duy nhất người Trung Quốc sử dụng vào thời điểm đó (một số vũ khí có niên đại vào thời kỳ Chiến quốc làm bằng hợp kim đồng-niken). Những đồng xu này có thể dẫn đến suy đoán về sự tồn tại của các mối quan hệ thương mại với Trung Quốc vào khoảng thời gian này (xem vương quốc Hy Lạp-Bactria). Hợp kim đồng-niken chỉ được sử dụng lại trong tiền xu ở Hoa Kỳ vào thế kỷ 19.

Tiền xu song ngữ

Đồng thời, Agathocles đã cho ban hành một dạng tiền xu song ngữ, với những biểu tượng của Phật giáo cũng như biểu tượng của đạo Hindu. Các đồng xu này được đúc theo tiêu chuẩn của Ấn Độ, sử dụng cả tiếng Brahmi, Hy Lạp hoặc Kharoshthi cùng với những biểu tượng nổi bật của các tôn giáo khác nhau ở Ấn Độ, điều này cho thấy khuynh hướng chấp nhận một cách đáng kể ngôn ngữ và các tôn giáo bản địa. Đây là một điều hiếm thấy trong số các vị vua Ấn-Hy Lạp sau này. Đây có thể được coi là nỗ lực đáng kể của các vị vua Ấn-Hy Lạp đầu tiên nhằm để giành được sự ủng hộ từ người dân Ấn Độ và tránh bị coi là những kẻ xâm lược

Tiền xu Phật giáo

thumb| [[Biểu tượng vòm đồi|Biểu tượng sáu vòm đồi. Dòng chữ tiếngKharoshthi Akathukreyasa "Agathocles". Biểu tượng "cây trong hàng rào chắn song", dòng chữ tiếng Kharoshthi Hirañasame.]] Những đồng tiền xu Phật giáo của Agathocles được đúc theo tiêu chuẩn Ấn Độ (được đúc bằng đồng và có dạng hình vuông hoặc tròn) và khắc họa các biểu tượng Phật giáo như bảo tháp (hay biểu tượng vòm đồi), "cây trong hàng rào chắn song", hoặc sư tử. Những đồng tiền này đôi khi sử dụng tiếng Brahmi,đôi khi lại sử dụng tiếng Kharoshthi, trong khi các vị vua Ấn-Hy Lạp sau này chỉ sử dụng tiếng Kharoshthi.

File:Bilingual Coin of Agathocles of Bactria.jpg|Tiền xu Phật giáo của Agathocles. File:Hinduist Coin of Agathocles of Bactria.jpg|Tiền xu Phật giáo của Agathocles, với hình ảnh sư tử. ### Tiền xu Hindu Những đồng tiền xu Hindu của Agathocles tuy còn lại rất ít nhưng chúng lại có chất lượng ngoạn mục. Sáu đồng drachmas bạc đúc theo phong cách Ấn Độ đã được phát hiện tại Ai-Khanoum vào năm 1970,khắc họa các vị thần Hindu. Những đồng tiền này được phát hiện vào ngày 3 tháng 10 năm 1970, chúng được cất giấu trong một chiếc bình đựng nước của khách du hành, tại một căn phòng trong tòa thị chính của thành phố Ai-Khanoum. Đây được coi là chìa khóa giúp chúng ta biết được về sự phát triển của hình tượng thần Vaisnava ở Ấn Độ.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Agathocles Dikaios** (, " Người Công bằng") là một vị vua Phật giáo của vương quốc Ấn-Hy Lạp, ông đã trị vì trong giai đoạn khoảng từ năm 190 đến năm 180 TCN. Ông có
**Demetrios I** hay **Demetrius** (Tiếng Hy Lạp: _ΔΗΜΗΤΡΙΟΣ_) hoặc (Demetrius = Dhammamitra, người bạn/ mitra của Dhamma ở Pali) là một vị quốc vương Phật giáo của vương quốc Hy Lạp-Đại Hạ (cai trị khoảng
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Diodotos II Theos** (Tiếng Hy Lạp: ; qua đời vào khoảng năm 225 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Hy Lạp-Bactria. Cha của ông là vua Diodotos I, ông ta đã đưa
**Euthydemos I** (Tiếng Hy Lạp: ; sinh khoảng năm 260 TCN – mất khoảng năm 200/195 TCN) là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria, theo nhà sử học Polybios thì ông đã cai trị vào
**Euthydemos II** là con trai của Demetrios I của Bactria, và trở thành vua của Bactria khoảng năm 180 TCN, hoặc là sau cái chết của cha mình hoặc là đồng trị vì với ông.
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Antimachos I** (Tiếng Hy Lạp: ; được biết đến với tên gọi **Antimakha** trong các ghi chép Ấn Độ) là một trong số những vị vua Hy Lạp-Bactria, niên đại cai trị của ông có
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Amyntas Nikator** (Tiếng Hy Lạp: , tước hiệu của ông có nghĩa là "Người Chinh Phục") là một vị vua của vương quốc Ấn-Hy Lạp. Tiền xu của ông đã được tìm thấy ở cả
**Pantaleontos** (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Hy Lạp trị vì trong giai đoạn từ năm 190 TCN - 180 TCN tại Bactria và Ấn Độ. Ông còn rất trẻ vào thời gian
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh