nhỏ|Người Túc Đặc, được miêu tả trên một bia [[Bắc Tề Trung Quốc, khoảng năm 567-573 SCN.]]
Sogdiana hoặc Sogdia (tiếng Ba Tư cổ: Suguda-; tiếng Hy Lạp cổ đại: Σογδιανή, Sogdianē; tiếng Ba Tư: سغد - Sōġd; tiếng Tajik: Суғд - Sughd; tiếng Uzbek: Sogd; ) là nền văn minh cổ xưa của người Iran và là một tỉnh của Đế chế Achaemenes Ba Tư, thứ mười tám trong danh sách trên văn bia Behistun của Darius Đại Đế (i. 16). Sogdiana là "liệt kê" là vùng đất thứ hai trong số những "vùng đất tốt và các quốc gia" mà Ahura Mazda tạo ra. Khu vực này được liệt kê đứng thứ hai sau Airyana Vaeja, Vùng đất của người Aryan, trong cuốn sách của Bái Hỏa giáo, Vendidad hoặc "Videvdat", cho thấy tầm quan trọng của khu vực này từ thời cổ đại. Sogdiana, vào những thời điểm khác nhau, bao gồm vùng lãnh thổ quanh Samarkand, Bukhara, Khujand và Kesh hiện nay của Uzbekistan. Cư dân của Sogdiana là người Sogdia, một dân tộc miền đông Iran và là một trong những tổ tiên của người Tajik, Pashtun và Yagnob hiện đại.
Các tiểu quốc của người Sogdia, mặc dù không bao giờ thống nhất về chính trị, đã tập trung vào xung quanh thành phố chính Samarkand. Sogdiana nằm phía bắc của Bactria, phía đông của Khwarezm, và phía đông nam của Kangju giữa sông Oxus (Amu Darya) và Jaxartes (Syr Darya), và những thung lũng màu mỡ của sông Zeravshan (sông Polytimetus). Vùng lãnh thổ của người Sogdia tương ứng cho các tỉnh Samarkand và Bokhara ở Uzbekistan hiện nay cũng như tỉnh Sughd của Tajikistan ngày nay.
Lịch sử
Thời kì Hy Lạp hóa
Một Sogdiana độc lập và hiếu chiến đã hình thành nên một khu vực biên giới ngăn cách triều đại Achaemenid người Ba Tư với dân Scythia du mục ở phía bắc và phía đông.Tảng đá Sogdia hoặc Tảng đá của Ariamazes, một pháo đài ở Sogdiana, đã bị chiếm vào năm 327 trước Công nguyên bởi quân đội của Alexander Đại đế, sau một chiến dịch kéo dài đè bẹp sự kháng cự của người Sogdia và các tiền đồn quân sự được thành lập bởi các cựu binh Macedonia của ông, Alexandros thống nhất Sogdiana với Bactria vào thành một tỉnh. Sức mạnh quân sự của người Sogdian không bao giờ phục hồi. Sau đó Sogdiana trở thành một phần của vương quốc Hy Lạp-Bactria, thành lập năm 248 trước Công nguyên bởi Diodotos, khoảng một thế kỷ sau. Euthydemos I dường như đã từng nắm giữ lãnh thổ Sogdia, và tiền xu của ông sau đó đã được sao chép tại địa phương. Eucratides dường như cũng đã khôi phục lại chủ quyền đối với Sogdia một cách tạm thời. Cuối cùng, khu vực bị chiếm đóng bởi những người du mục Scythia và Nguyệt Chi khoảng năm 150 trước Công nguyên.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Người Túc Đặc, được miêu tả trên một bia [[Bắc Tề Trung Quốc, khoảng năm 567-573 SCN.]] **Sogdiana** hoặc **Sogdia** (tiếng Ba Tư cổ: _Suguda-_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Σογδιανή, _Sogdianē_; tiếng Ba Tư:
**_Phlegra sogdiana_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Phlegra_. _Phlegra sogdiana_ được Charitonov miêu tả năm 1946.
**_Ctesias sogdiana_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Dermestidae. Loài này được Zhantiev miêu tả khoa học năm 1975.
**_Euzonitis sogdiana_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Meloidae. Loài này được Semenov miêu tả khoa học năm 1893.
**_Eucera sogdiana_** là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1875.
**_Coelioxys sogdiana_** là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1875.
**_Xylocopa sogdiana_** là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Popov & Ponomareva mô tả khoa học năm 1961.
**_Osmia sogdiana_** là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1875.
**_Russowia sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Bunge) B.Fedtsch. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Eremostachys sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Pazij & Vved. mô tả khoa học đầu tiên năm 1961.
**_Eversmannia sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Ovcz. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Serratula sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Bunge miêu tả khoa học đầu tiên năm 1851.
**_Otostegia sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Kudr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1939.
**_Oryzopsis sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Grig. mô tả khoa học đầu tiên năm 1938.
**_Cousinia sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Bornm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
**_Crepis sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Krasch.) Czerep. mô tả khoa học đầu tiên năm 1964.
**_Tulipa sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae. Loài này được Bunge miêu tả khoa học đầu tiên năm 1852.
**_Euphorbia sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Popov mô tả khoa học đầu tiên năm 1923.
**_Artemisia sogdiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Bunge mô tả khoa học đầu tiên năm 1852.
**_Orobanche sogdiana_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Cỏ chổi. Loài này được Novopokr. mô tả khoa học đầu tiên.
**_Caradrina sogdiana_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
**_Zygaena sogdiana_** là một loài bướm đêm trong họ Zygaenidae. Nó được tìm thấy ở Trung Á.
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Euthydemos I** (Tiếng Hy Lạp: ; sinh khoảng năm 260 TCN – mất khoảng năm 200/195 TCN) là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria, theo nhà sử học Polybios thì ông đã cai trị vào
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Trận Talas** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Abbasid (Đại Thực) và nhà Đường vào năm 751. Vào tháng 7 năm đó, quân đội hai bên giao chiến tại sông Đát La Tư
**Alexandru Melenciuc** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1979) là một cầu thủ bóng đá người Moldova. Hiện tại anh thi đấu cho Navbahor Namangan ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Uzbekistan. ##
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
Các đô thị cổ của Bactria. **Bactria** hay **Bactriana** (tiếng Hy Lạp: Βακτριανα, tiếng Ba Tư: بلخ _Bākhtar_), thư tịch Hán văn ghi là 大夏 (Hán-Việt: **Đại Hạ**), là tên gọi cổ đại của một
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Stasanor** (tiếng Hy Lạp: Στασάνωρ; sống thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là một người Soli bản địa ở Síp và nắm giữ một vị trí quan trọng trong số các tướng lĩnh của
Transoxiana Lịch sử (Đông-Bắc), cùng với [[ĐạiKhorasan|Khorasan (Nam) và Khwarezm (Tây-Bắc)]] **Transoxiana** (cũng viết là **Transoxiania**) là một tên gọi cổ xưa dùng để chỉ một phần lãnh thổ tại Trung Á, ngày nay lãnh thổ này
**Shakhrisabz** ( ; ; (thành phố xanh / thành phố xanh tươi); ); tiếng Nga: Шахрисабз), là một thành phố nằm ở tỉnh Qashqadaryo, miền nam Uzbekistan, nằm cách khoảng 80 km về phía nam của
**Jizzakh** (, جىززﻩخ; , _Dzhizak/Džizak_) là một thành phố (dân số là 138,400 người vào năm 2004) và là trung tâm của Jizzakh ở Uzbekistan, nằm ở đông bắc của Samarkand. Dân số của Jizzax
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
nhỏ|Bản đồ Turkestan (màu da cam) với biên giới của các quốc gia ngày nay có màu trắng **Turkestan** (còn gọi là **Turkistan** hay **Türkistan**) là một khu vực ở Trung Á, ngày nay là
**Chi Ngải** (danh pháp khoa học: **_Artemisia_**) là một chi lớn, đa dạng của thực vật có hoa với khoảng 480 loài thuộc về họ Cúc (Asteraceae). Nó bao gồm các loại cây thân thảo
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Chi Mận mơ** (danh pháp khoa học: **_Prunus_**) là một chi của một số loài (khoảng 200) cây thân gỗ và cây bụi, trong đó có các loài như mận hậu, mơ, đào, anh đào
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
**Hoa tuy-líp** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _Tulipe_) (danh pháp khoa học: _Tulipa_), còn được viết là _tulip_ theo tiếng Anh, còn có tên gọi khác là **uất kim hương** (chữ Hán: _鬱金香_), là
**Bishkek** (phiên âm: **Bi-sơ-kếch**; tiếng Nga và tiếng Kyrgyz: Бишкек) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Kyrgyzstan. Bishkek cũng là trung tâm hành chính của tỉnh Chuy, một tỉnh bao quanh
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và