Theophilos (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Ấn-Hy Lạp nhỏ cai trị trong một thời gian ngắn ở Paropamisadae. Ông đã có thể là một người họ hàng của Zoilos I và chỉ được biết đến từ tiền xu. Có thể là một số tiền xu Theophilos trong thực tế lại thuộc về các vị vua khác ở Bactria, trong cùng khoảng thời gian.
Thời gian cai trị
Trong khi Bopearachchi cho rằng ông cai trị vào khoảng năm 90 TCN, R.C. Senior tin rằng Theophilos cai trị vào khoảng năm 130 TCN. Tuy nhiên Cả hai nhà nghiên cứu tiền đều cho rằng triều đại của Theophilos và Nicias là gần nhau.
Tiền của Theophilos
Cũng giống như Zoilos I, Theophilos đúc những đồng tiền Ấn Độ với hình Herakles, một biểu tượng chung của dòng họ Euthydemus I, và danh hiệu Dikaios/Dhramikasa "Người công bằng / Người ủng hộ của Dharma". Các chữ lồng chủ yếu là giống như của Nicias. Các tiền đồng có chữ khắc tương tự.
Tiền đồng của Theophilos:
Image:Coin of Indo-Greek king Theophilos Dikaios.jpg|Hình bán thân của Herakles, sừng dê kết hoa quả (tượng trưng cho sự phong phú) ở mặt phía sau.
Một vị vua Bactria cũng tên là Theophilos
Tuy nhiên, có loại đồng xu theo phong cách Attic hoàn toàn khác, và rất hiếm hoi của một vua Theophilos. Nó được tìm thấy ở Bactria, ở mặt sau của những đồng xu này có hình nữ thần Athena đang ngồi cùng với Nike, một tước hiệu Autokrator "vua chuyên quyền", và một chữ lồng rời. Mặc dù điều này không phải là quá phổ biến trên các đồng tiền Ấn-Hy Lạp, những đồng tiền của Theophilos nói chung được chấp nhận là thuộc về một vị vua duy nhất. Bopearachchi đã ủng hộ đề xuất này bằng cách chỉ ở sự giống nhau giữa các bức chân dung và điều giống nhau của hai chiếc vương miện (một đầu thẳng, một đầu cong).
Chống lại điều này, Jakobsson lập luận rằng những đồng tiền xu được các vị vua Ấn-Hy Lạp cho đúc này sau đó đã được du nhập vào Bactria thì vốn tương tự như những đồng tiền được ban hành chính thức của các vi vua Ấn Độ". Do đó, các đồng tiền của Theophilos Autokrator này không được du nhập như vậy, nó phải thuộc về một vị vua người Bactria. Jakobsson giả thuyết rằng Theophilos Autokrator là một hoàng thân người Bactria, ông ta đã cai trị một thời gian ngắn ở một phần lãnh thổ của Bactria, sau khi vương quốc Hy Lạp bị những người du mục đánh bại, có lẽ vào giai đoạn khoảng năm 120 TCN.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Theophilos** (; 813 – 20 tháng 1, 842) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 829 cho đến khi ông qua đời năm 842. Ông là vị hoàng đế thứ hai của triều đại
**Theophilos** (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Ấn-Hy Lạp nhỏ cai trị trong một thời gian ngắn ở Paropamisadae. Ông đã có thể là một người họ hàng của Zoilos I và chỉ
thumb|Theodora được miêu tả như một vị thánh, trong một biểu tượng tôn giáo của [[Hy Lạp vào thế kỷ 19.]] **Theodora** (, khoảng 815 – sau 867) là Hoàng hậu Đông La Mã và
**Panodorus thành Alexandria** (; ? – ?) là một tu sĩ, sử gia và nhà văn Đông La Mã gốc Ai Cập, sống vào khoảng thế kỷ 5. Ông trải qua phần lớn đời mình
**Mikhael III** (, _Mikhaēl III_; 19 tháng 1, 840 – 23/24 tháng 9, 867) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 842 đến 867. Mikhael III là thành viên thứ ba và cuối cùng
**Người Viking** là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, từ cuối
**Yemen** (; ), quốc hiệu là **Cộng hòa Yemen** () là một quốc gia nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía nam bán đảo Ả Rập. Yemen là quốc gia lớn thứ hai trên
**Agathokleia Theotropos** (Tiếng Hy Lạp: , Theotropa có nghĩa là "Giống như Nữ thần") là một nữ hoàng của vương quốc Ấn-Hy Lạp, bà cai trị các vùng đất nằm ở miền bắc Ấn Độ
**Strato I** (tiếng Hy Lạp: Στράτων Α), là một vị vua của vương quốc Ấn-Hy Lạp, con trai của nữ hoàng Agathokleia, người có lẽ đã giữ vai trò nhiếp chính cho ông trong những
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Konstantinos XI Palaiologos**, Latinh hóa là **Palaeologus** ( (Serbia: _Константин Палеолог Драгаш_), _Kōnstantinos XI Dragasēs Palaiologos_; 1404 - 1453) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine (đôi lúc còn được xem là
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Thema Cherson** (, _thema Chersōnos_), ban đầu và chính thức gọi là **Klimata** (tiếng Hy Lạp: ), là một thema của Đế quốc Byzantine (tỉnh quân sự-dân sự) nằm tại miền nam Krym, trụ sở