✨Eucratides I

Eucratides I

Eukratides I (tiếng Hy Lạp: Εὐκρατίδης Α΄), đôi khi được gọi là Eukratides Đại đế, là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria từ năm 170 đến năm 145 trước Công nguyên. Eukratides có lẽ nguyên là một đại thần xứ Bactria, đã giành được vương vị sau khi lật đổ triều đại của vua Euthydemos I. Eukratides tiến hành chiến tranh chống lại các vị vua Ấn-Hy Lạp, các vua người Hy Lạp phía đông ở tây bắc Ấn Độ, và tạm chiếm giữ lãnh thổ xa tới tận sông Ấn, cho đến khi ông đã bị đánh bại và bị đẩy lùi về Vương quốc Bactria. Người ta đã tìm ra một lượng lớn tiền xu được đúc trong thời Eukratides và điều này cho thấy quốc độ Hy Lạp-Bactria rất phồn vinh dưới sự cai trị của ông.

Cuộc đời

Cuộc đảo chính cung đình Bactria

Eukratides lên ngôi vua xứ Bactria sau khi tiến hành chính biến phế truất vương triều của Euthydemos I (con của ông này, Demetrios I đã chinh phục được tây bắc Ấn Độ). Ông vua bị Eukratides truất ngôi có lẽ là Antimachos I. [[Tập tin:Tetradrachm Eukratides.jpg|Đồng tetradrachm bạc của vua Eucratides I (171–145 TCN)
Trước: Hình bán thân của Eucratides, mũ đội được trang trí bằng sừng và tai một con bò, cùng một chuỗi hạt.
Sau: Mô tả Dioscuri, tay trái cầm cây cọ, tay phải cầm chiếc giáo. Đoạn van Hy Lạp: ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΜΕΓΑΛΟΥ ΕΥΚΡΑΤΙΔΟΥ (BASILEŌS MEGALOU EUKRATIDOU) "Của Đức vua Ẹukratides".
Đặc điểm: Đường kính 32 mm. Nặng 15.9 g. Kiểu chuẩn Athen. Một trong những đồng xu Hy Lạp lớn nhất từng được đúc.]] Không rõ liệu Eucratides có phải là một đại thần làm đảo chính soán ngôi vua Bactria, hoặc, theo một số học giả, là một người anh em họ của vua Antiochos IV Epiphanes nhà Seleukos người đã cố gắng để giành lại lãnh thổ Bactria. Justin giải thích rằng Eucratides đăng cơ cùng lúc với vua Mithridates I xứ Parthia, chính xác biết là đã bắt đầu vào 171 TCN, do đó cho phép biết được khoảng thời cho việc lên ngôi của Eucratides:

Một số các đồng tiền của vua Eucratides I có thể mang hình ảnh cha mẹ của ông. Theo đó, cha của ông mang tên là Heliocles, và mẹ của ông - đội một chiếc vương miện Hoàng gia - bà Laodice. Bà Laodice có thể là một thành viên trong Hoàng gia Seleukos.

Sau khi tiếm ngôi vua xứ Bactria, Eucratides I cũng chiếm phần phía Tây của vương quốc Ấn-Hy Lạp. Theo các tài liệu còn lại duy nhất, của sử gia La Mã Justin, Eucratides đã đánh bại vua Demetrius của Ấn Độ, nhưng danh tính của vị vua này là không chắc chắn: Demetrius có thể là Demetrius I, hoặc Demetrius II:

Ở phía tây, Mithradates I bắt đầu mở rộng vương quốc Parthia và tấn công Eucratides; thành phố Herat thất thủ trong năm 167 TCN và quân Parthia đã thành công trong việc chinh phục hai tỉnh nằm giữa Bactria và Parthia, được gọi bởi Strabo là vùng Aspiones và Turiua.

Eucratides I có lẽ là người kiến lập ra thành phố Eucratideia.

Con dấu của Ngân hàng Trung ương Afghanistan có hình một đồng xu thời Eucratides I.

Justin kết thúc bài viết của ông về cuộc đời của Eucratides bằng cách nói rằng ông vua hiếu chiến ấy đã bị sát hại trên đường trở về từ Ấn Độ bởi con trai của chính mình (Eucratides II hoặc Heliocles I, mặc dù có suy đoán rằng đó có thể là kẻ thù của ông, con trai của Demetrius II), vị vương tử này căm ghét cha mình vô cùng tới mức ông ta kéo lê xác chết của vua cha sau cỗ xe của mình:

Cái chết

thumb|upright=1.5|Đồng tiền in hình Eukratides và cha mẹ ông, Heliokles va Laodike. Justin kết thúc phần mô tả về cuộc đời của Eukratides bằng cách tuyên bố rằng ông vua hiếu chiến này bị sát hại trên đường trở về từ Ấn Độ bởi con trai của mình (có thể bởi Eucratides II hoặc Heliocles, mặc dù có suy đoán rằng nó có thể là do con trai của kẻ thù của ông, Demetrius II), người đã cực ghét cha mình và đã dùng xe ngựa kéo thi thể của cha mình:

:"Khi Eukratides quay trở lại Ấn Độ, ông bị chính con trai của mình sát hại, người mà có liên quan với triều đại của ông, và người không cần phải che giấu việc giết cha, như thể anh ta đã không phải giết cha mà là kẻ thù, anh ta chạy xe ngựa ngay trên xương máu của cha minh, và ra lệnh để xác chết ở lại mà không được chôn" Justin XLI,6 Justin XLI,6 [5]

Việc giết hại Eucratides có thể mang lại một cuộc nội chiến giữa các thành viên của triều đại. Những người kế vị Eucratides là Eucratides II và Heliocles I (145-130 TCN), vị vua Hy Lạp cuối cùng trị vì ở Bactria. Một khi các bộ lạc Nguyệt Chi lật đổ vua Heliocles, tộc người Hy Lạp-Bactria mất quyền kiểm soát của các tỉnh phía bắc Hindu Kush.

Sự cai trị của vương quốc Hy Lạp-Bactria sớm sụp đổ sau những cuộc chiến liên miên này:

Tuy nhiên, sự cai trị của vương quốc Ấn-Hy Lạp trên lãnh thổ phía nam của Hindu Kush kéo dài trong khoảng 150 năm nữa, cuối cùng bị sụp đổ dưới áp lực của cuộc xâm lược cua người Nguyệt Chi và Scythia (Saka) trong khoảng năm 10 TCN.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Eukratides I** (tiếng Hy Lạp: Εὐκρατίδης Α΄), đôi khi được gọi là **Eukratides Đại đế**, là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria từ năm 170 đến năm 145 trước Công nguyên. Eukratides có lẽ nguyên
**Eucratides II** (tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Hy Lạp-Bactria, người mà đã kế vị và có lẽ là một người con của Eucratides I. Có lẽ Eucratides II đã cai trị trong
Vua **Heliocles** (tiếng Hy Lạp: Ἡλιοκλῆς) của vương quốc Hy Lạp-Bactria, cai trị khoảng 145-130 TCN, có thể là con trai hoặc em trai và là người kế nhiệm của Eucratides I Đại đế, và
**Antimachos I** (Tiếng Hy Lạp: ; được biết đến với tên gọi **Antimakha** trong các ghi chép Ấn Độ) là một trong số những vị vua Hy Lạp-Bactria, niên đại cai trị của ông có
**Demetrios I** hay **Demetrius** (Tiếng Hy Lạp: _ΔΗΜΗΤΡΙΟΣ_) hoặc (Demetrius = Dhammamitra, người bạn/ mitra của Dhamma ở Pali) là một vị quốc vương Phật giáo của vương quốc Hy Lạp-Đại Hạ (cai trị khoảng
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Demetrios II của Ấn Độ** (tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Hy Lạp-Bactria có thể đã cai trị trong thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên. Ít thông tin được biết về ông
**Diomedes Soter** (Tiếng Hy Lạp: ; có nghĩa là "Vị Cứu Tinh"), là một vị vua Ấn-Hy Lạp. Những nơi mà đồng tiền của ông đã được tìm thấy dường như đã cho biết rằng
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Antimachos II Nikephoros ** (Tiếng Hy Lạp: , Nikephoros có nghĩa là "Người chiến thắng") là một vị vua Ấn-Hy Lạp. Ông cai trị trên một lãnh thổ rộng lớn kéo dài từ Hindu Kush
**Thraso** (Tiếng Hy Lạp: ) là một vị vua Ấn-Hy Lạp cai trị khu vực miền Trung và Tây Punjab. Ông chỉ được biết đến vào năm 1982 khi R. C. Senior phát hiện ra
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Demetrius III Aniketos** "Bất khả chiến bại" ở đây được xác định là một vị vua Ấn-Hy Lạp trị vì trong khu vực Gandhara và Punjab. ## Sự tranh cãi về thời gian cai trị
Các đô thị cổ của Bactria. **Bactria** hay **Bactriana** (tiếng Hy Lạp: Βακτριανα, tiếng Ba Tư: بلخ _Bākhtar_), thư tịch Hán văn ghi là 大夏 (Hán-Việt: **Đại Hạ**), là tên gọi cổ đại của một
**Ai-Khanoum** hoặc **Ay Khanum** (có nghĩa là "Nguyệt nữ" trong tiếng Uzbek, nơi này có lẽ là **Alexandria bên bờ Oxus** trong lịch sử và đã được đổi tên thành **اروکرتیه** hay **Eucratidia** sau này)
**Agathocles Dikaios** (, " Người Công bằng") là một vị vua Phật giáo của vương quốc Ấn-Hy Lạp, ông đã trị vì trong giai đoạn khoảng từ năm 190 đến năm 180 TCN. Ông có
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
nhỏ|Người Túc Đặc, được miêu tả trên một bia [[Bắc Tề Trung Quốc, khoảng năm 567-573 SCN.]] **Sogdiana** hoặc **Sogdia** (tiếng Ba Tư cổ: _Suguda-_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Σογδιανή, _Sogdianē_; tiếng Ba Tư:
**Antialcidas Nikephoros** (Tiếng Hy Lạp: , "người chiến thắng") là một vị vua Ấn-Hy Lạp, thuộc triều đại Eucratides, ông cai trị từ kinh đô đặt tại Taxila. Bopearachchi đã đề xuất rằng ông trị