✨Dương Tiễn (hoạn quan)

Dương Tiễn (hoạn quan)

Dương Tiễn (, ? – 1121) là hoạn quan và đại thần nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Thăng tiến

Dương Tiễn vào cung làm hoạn quan từ nhỏ. Ông được giao hầu hạ các cung nữ được sủng ái.

Khi Tống Huy Tông lên ngôi dùng ông làm người hầu hạ. Dương Tiễn khéo biết tâm lý vua nên rất được lòng vua Huy Tông. Huy Tông sai ông phụ trách việc nội thị tỉnh trong cung. Ông hoàn thành việc xây minh đường, đúc nhiều đỉnh lớn, xây các dinh phủ lớn, cung Long Đức.

Năm 1114, Dương Tiễn được phong làm Tiết độ sứ Chương Hóa quân. Ông thường dẫn quân đi hộ vệ cho vua Huy Tông. Sau đó do được lòng vua, Dương Tiễn được phong từ Kiểm hiệu lên Thái truyền.

Đề xướng chính sách tô thuế

Nghe theo lời của một viên lại nhỏ dưới quyền là Đỗ Công Tài, Dương Tiễn đề nghị vua Huy Tông tăng cường thu thuế sản lượng nông nghiệp của nông dân, thậm chí tính thuế trên cả những vùng đất bãi hoang, đồi trọc, đầm hồ mà họ không canh tác được cũng cưỡng bức dân phải nộp.

Việc này được áp dụng thí điểm ở Nhữ châu, sau đó nhân rộng ra Kinh Đông, Hoài Tây, Kinh Tây, Hoài Bắc. Sau khi đã xác định mức tô mà từng vùng phải nộp, kể cả khi vùng đó bị thiên tai lũ lụt hay hạn hán cũng không hề giảm thuế cho nông dân.

Không những thế, Dương Tiễn còn kiến nghị Tống Huy Tông lập ra cơ quan quản lý gọi là Sở tây thành. Mỗi huyện ngoài mức thuế thông thường còn phải nộp thêm 10 vạn quan tiền.

Chính sách này được vua Huy Tông cho áp dụng và Dương Tiễn càng được ân sủng của vua. Năm 1121, Dương Tiễn qua đời, được truy tặng chức Thái sư, hiệu là Ngô quốc công.

Trong Thủy hử

Dương Tiễn trong tác phẩm Thủy hử của Thi Nại Am và La Quán Trung được mô tả là một gian thần, cùng phe với Cao Cầu, Sái Kinh và Đồng Quán luôn có mưu đồ cướp đoạt công lao và làm hại các anh hùng Lương Sơn Bạc.

Tại hồi cuối cùng, khi Tống Giang, Lư Tuấn Nghĩa cùng các thủ lĩnh Lương Sơn Bạc còn sống sót trở về được phong chức, Dương Tiễn đồng mưu với 3 người vu cáo họ có mưu đồ làm phản. Huy Tông tỏ ra nghi ngờ, Dương Tiễn cùng 3 đại thần sai thủ hạ bỏ độc vào đồ ăn uống mà Huy Tông ban cho Tống Giang, Lư Tuấn Nghĩa để sát hại họ. Kết quả kéo theo cái chết của Lý Quỳ, Ngô Dụng và Hoa Vinh. Khi vụ việc bị phát giác do Tống Công Minh hiện hồn báo mộng cho Huy Tông, Dương Tiễn và mấy người cùng phe đổ trách nhiệm cho người hầu trực tiếp bỏ thuốc độc cho Tống Giang và Lư Tuấn Nghĩa và ám hại người này. Dương Tiễn, Đồng Quán, Cao Cầu, Sái Kinh chỉ bị Huy Tông trách mắng qua loa không bị trị tội.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dương Tiễn** (, ? – 1121) là hoạn quan và đại thần nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thăng tiến Dương Tiễn vào cung làm hoạn quan từ nhỏ. Ông được giao
**Hoạn quan** (chữ Nho: 宦官) hay **quan hoạn** là người đàn ông do khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục nên không thể có gia đình riêng, được đưa vào cung vua chúa để hầu
**Vương Chấn** (chữ Hán: 王振; ?-1449) là hoạn quan, đại thần nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã thao túng chính trường nhà Minh trong những năm đầu thời Minh Anh Tông và
**Tào Tiết** (chữ Hán: 曹節; ?-181) là hoạn quan nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông dự triều chính từ thời Hán Thuận Đế đến thời Hán Linh Đế. ## Sự nghiệp Tào
**Tiền Nguyên Quán** (, 887-941), nguyên danh **Tiền Truyền Quán** (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Văn Mục Vương**, tên tự **Minh Bảo** (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt
Ngày 6 tháng 9 năm 2022, một vụ hỏa hoạn đã xảy ra tại một quán karaoke ở phường An Phú, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Những người sống sót đã
**Trương Tuấn** (張濬, ? - 20 tháng 1 năm 904), tên tự **Vũ Xuyên** (禹川), là một quan lại triều Đường, từng giữ đến chức _Đồng bình chương sự_ dưới triều đại của Đường Hy
**Dương Phục Cung** (, ? - 894), tên tự **Tử Khác** (子恪), là một hoạn quan nhà Đường. Ông đóng vai trò chủ chốt trong triều đình của Đường Hy Tông và Đường Chiêu Tông.
**Đồng Quán** (chữ Hán: 童貫; 1054-1126) là hoạn quan và tướng quân nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Lũng đoạn triều đình Đồng Quán tên tự là **Đạo Phu** (道夫), người kinh
**Dương Phục Quang** (, 842-883), là một hoạn quan và tướng lĩnh triều Đường. Ông được đánh giá là có công lao lớn trong việc đánh bại cuộc nổi dậy của Hoàng Sào. __NOTOC__ ##
**Quân phiệt Lương châu** là lực lượng quân phiệt cát cứ cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Đây là một trong những lực lượng ly khai nhà Đông Hán sớm nhất, mở
**Dương Tư Húc** (chữ Hán: 楊思勗, 654 – 740) là hoạn quan và tướng lĩnh thời Đường. ## Tiểu sử ### Thân thế và binh nghiệp Dương Tư Húc quê ở Thạch Thành, La Châu,
**Dương Chấp Nhất** (chữ Hán: 楊執一, ?-?) là một tướng lĩnh nhà Mạc, sau về hàng nhà Lê, nhưng được biết đến trong lịch sử vì bị cho là thủ phạm trong sự kiện đầu
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Hà Tiến** (chữ Hán: 何進; ?-189) bính âm: (He Jin) là tướng ngoại thích nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Dẹp Khăn Vàng Hà Tiến có tên tự là **Toại Cao** (遂高),
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Chiêu Tông** (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh **Lý Kiệt** (李傑), sau cải thành **Lý Mẫn** (李敏), rồi **Lý Diệp** (李曄), là hoàng đế
**Đường Kính Tông** (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật **Lý Đam** (李湛), là vị Hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch
**Đường Tuyên Tông** (chữ Hán: 唐宣宗, 27 tháng 7, năm 810 - 7 tháng 9, năm 859), tên thật **Lý Thầm** (李忱) là vị Hoàng đế thứ 17 hay 19 của triều đại nhà Đường
thumb|right|Mô hình tàu của đội thám hiểm Trịnh Hòa, [[bảo tàng khoa học Hồng Kông.]] **Trịnh Hòa hạ Tây Dương** là bảy chuyến thám hiểm hàng hải của hạm đội kho báu cho nhà Minh
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Lưu Phần** (chữ Hán: 刘蕡, ? – ?), tự **Khứ Hoa**, người Xương Bình, U Châu , danh sĩ ở giai đoạn trung kỳ đời Đường. ## Cuộc đời Phần ngụ cư ở khoảng Biện,
**Dương Hành Mật** (, 852 – 24 tháng 12 năm 905), nguyên danh **Dương Hành Mẫn** (楊行愍, đổi tên năm 886), tên tự **Hóa Nguyên** (化源) là người giữ chức Hoài Nam tiết độ sứ
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Cao Tiên Chi** (chữ Hán: 高仙芝; ?-756) là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến chống quân Thổ Phiên phía tây Trung Quốc và chống An Lộc Sơn trong
**Mã Lân** (chữ Hán: 马璘, 721 – 777), tự **Nhân Kiệt**, người Phù Phong, Kỳ Châu , tướng lãnh trung kỳ đời Đường. ## Thân thế Lân sinh ra trong gia đình nhiều đời làm
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**_Moskva_** (), tên cũ là **_Slava_** (), là một tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường của Hải quân Liên Xô (cũ) và Hải quân Nga. Đây là chiếc tàu đầu tiên thuộc Dự
**Vệ Quán** (; 220-291) là đại thần nhà Tào Ngụy và nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã sống qua 2 thời kỳ Tam Quốc và Tây Tấn. ## Thời trẻ Vệ Quán
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Nghĩa An Vương Thái hậu** (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845 ), còn gọi là **Bảo Lịch Thái hậu** (寶曆太后) hoặc **Cung Hi hoàng hậu** (恭僖皇后), là một phi tần của
**Tiền Lưu** (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852-6 tháng 5 năm 932, tên tự là **Cụ Mỹ** (具美), tiểu tự là **Bà Lưu** (婆留), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Vũ Túc
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Đường Hy Tông** (, 8 tháng 6 năm 862 – 20 tháng 4 năm 888), húy **Lý Huyên** (李儇), là Hoàng đế thứ 19 hay 21 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Thành Đức quân tiết độ sứ** hay **Hằng Dương quân tiết độ sứ**, **Hằng Ký tiết độ sứ**, **Trấn Ký tiết độ sứ** (762 - 930), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung
phải|nhỏ|Một bàn thờ gia tiên của [[người Việt.]] Cúng Giao thừa ngoài trời **Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên** (hay còn được gọi là **đạo ông bà**) là tục lệ thờ cúng tổ tiên và
**Trận Đồng Quan 756** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận chiến giữa quân đội nhà Đường và quân Đại Yên – tức lực lượng nổi dậy của tướng An Lộc Sơn. Trận