Nghĩa An Vương Thái hậu (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845 ), còn gọi là Bảo Lịch Thái hậu (寶曆太后) hoặc Cung Hi hoàng hậu (恭僖皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng và là mẹ sinh của Đường Kính Tông Lý Đam.
Tiểu sử
Nghĩa An Vương Thái hậu nguyên quán tại Việt Châu (越州); nay là Thiệu Hưng, Chiết Giang, cha là Huyện lệnh Vương Thiệu Khanh (王紹卿), mẹ là Trương phu nhân. Khi còn trẻ tuổi, Vương thị nhập Đông cung, trở thành thị thiếp của Thái tử Lý Hằng. Năm Nguyên Hòa thứ 4 (809), Vương thị hạ sinh Trưởng tử Lý Đam.
Năm Nguyên Hòa thứ 15 (820), Thái tử Lý Hằng đăng cơ, tức Đường Mục Tông. Vương thị được sách phong thành Phi, nhưng không rõ địa vị phi tần của bà.
Tấn tôn làm Hoàng thái hậu
Thời kỳ Kính Tông
Năm Trường Khánh thứ 4 (824), mùa xuân, Đường Mục Tông băng hà, Hoàng thái tử Lý Đam kế vị, tức Đường Kính Tông. Ngày 11 tháng 3 cùng năm, Kính Tông tôn tổ mẫu là Quách Thái hậu làm Thái hoàng thái hậu, sau đó đến ngày 17 tháng 3 thì lại tôn mẫu thân Vương thị làm Hoàng thái hậu. Cha bà là Vương Thiệu Khanh được tặng làm Tư không, còn mẹ bà là Trương thị được phong làm Triệu Quốc phu nhân (趙國夫人), cả nhà hiển quý.
Mùa hè năm đó, triều đình xảy ra một vụ chính biến. Tháng 5, thầy bói Tô Huyền Minh (蘇佐明) cùng cung nhân Trương Thiều (張韶) thân thiện với nhau. Tô Huyền Minh thuyết phục Trương Thiều rằng kim thượng ở ngoài cung chơi bời luôn, nên nhân đó mà khởi đại sự. Sau đó, Trương Thiều cùng Huyền Minh liên kết với hơn mấy trăm kẻ vô lại, nhân một hôm Kính Tông đang mải chơi, đã nhân đem tối tấn công vào cung trung. Kính Tông đang ở Thanh Tư điện (清思殿) chơi đá cầu, nghe được tin có biến, vô cùng hoảng sợ, bèn bỏ trốn đến trụ sở Thần Sách tả quân do hoạn quan Mã Tồn Lượng (馬存亮) nắm đầu. Sau đó, quân Thần Sách cử đại tướng Khang Nghệ Toàn (康藝全) dẫn quân diệt tặc.
Đường Kính Tông lo sợ cho hai vị Thái hậu, cũng sai đón vào Thần Sách quân tránh nạn. Lúc đó, Trương Triều cùng Tô Huyền Minh lên ngự trên ngai trong Thanh Tư điện và cùng ăn, nhưng ngay lúc đó, Khang Nghệ Toàn đã dẫn binh đánh tới, Trương Thiều và Tô Huyền Minh hai người cùng bè đảng đều bị sát, một số tên còn lẩn lút cũng nhanh chóng bị bắt minh nhật. Mấy hôm sau, Kính Tông về cung và cho xử tội những kẻ âm mưu làm loạn, đồng thời ban thưởng cho quân sĩ. Khang Nghệ Toàn sau đó liền được phong Tiết độ sứ của Phu Phường.
Thời kỳ Văn Tông và Vũ Tông
Năm Bảo Lịch thứ 2 (826), Đường Kính Tông bị ám sát bởi Tô Tá Minh (蘇佐明). Hoạn quan Lưu Khắc Minh (劉克明) trợ giúp em trai Mục Tông là Giáng vương Lý Ngộ (李悟), thế nhưng thế lực của Vương Thủ Trừng (王守澄), Dương Thừa Hòa (楊承和), Ngụy Tòng Giản (魏從簡) và Lương Thủ Khiêm (梁守謙) lật đổ Lưu Khắc Minh và Lý Ngộ, trợ giúp em trai của Kính Tông là Giang vương Lý Ngang nối ngôi, tức Đường Văn Tông. Văn Tông tôn phong mẹ là Tiêu phu nhân lên làm Hoàng thái hậu và sống ở đại nội.
Hậu cung lúc này có đến 3 vị Thái hậu, là Quách Thái hoàng thái hậu ở Hưng Khánh cung (興慶宮), Vương Thái hậu ở Nghĩa An điện (義安殿) và Tiêu thái hậu ở đại nội. Đường Văn Tông lấy lễ pháp mà luôn cung kính, hiếu thuận với [Tam Cung thái hậu; 三宮太后]. Mỗi khi các nơi tiến công kì trân dị vật thì trước đưa đến tông miếu, tiếp đó dâng đến ba cung còn dư thừa mới để tự mình chi dùng.
Năm Hội Xương thứ 5 (845), ngày 22 tháng 2, Nghĩa An điện Hoàng thái hậu Vương thị qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi được Đường Vũ Tông Lý Viêm truy phong với thụy hiệu là Cung Hi hoàng hậu (恭僖皇后). Bà được an táng tại phía Đông viên của Quang lăng (光陵).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghĩa An Vương Thái hậu** (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845 ), còn gọi là **Bảo Lịch Thái hậu** (寶曆太后) hoặc **Cung Hi hoàng hậu** (恭僖皇后), là một phi tần của
**Hiếu Minh Trịnh Thái hậu** (chữ Hán: 孝明鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), hay **Hiếu Minh Trịnh hoàng hậu** (孝明鄭皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, đồng thời còn là
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
**Đường Kính Tông** (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật **Lý Đam** (李湛), là vị Hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Đường Kính Tông Quách Quý phi** (chữ Hán: 唐敬宗郭貴妃), là một phi tần của Đường Kính Tông trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ ngày sinh và tên thật của Quách quý
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Huệ Thiệu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠邵皇后 ; ? - 1522), là một phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Bà sinh ra Hưng Hiến vương, truy tôn Minh Duệ Tông Chu
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Chương Huệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 章惠皇后; 984 - 1036), nhưng Tống sử chỉ ghi **Dương Thục phi** (杨淑妃), là một phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng và là dưỡng mẫu của Tống
## Tiểu sử Đầu đời Bà được sinh ra là con gái của Hoàng Phủ đệ công , quý tộc vùng Chungui ( 황보제공 충의공 ) miền Bắc Tỉnh HwangHae . Hôn nhân Bà kết
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
Trong lịch sử Trung Quốc, có rất nhiều hoàng hậu mang họ Vương. Danh sách dưới đây bao gồm những hoàng hậu được sách phong tại ngôi lúc sinh thời lẫn những người mang họ
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường
**Từ Hiếu Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈孝獻皇后; 7 tháng 3, 1478 - 23 tháng 12, 1538), thông gọi **Hưng Quốc Thái hậu** (興國太后), **Hưng Hiến hậu** (興獻后) hay **Chương Thánh Thái hậu** (章聖皇太后), là
**Hậu Đường Mẫn Đế** (), tên húy là **Lý Tùng Hậu** () (914–934), tiểu tự **Bồ Tát Nô** (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Hiến Từ Tuyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲慈宣聖皇后, 1299 - 14 tháng 12, 1369), còn hay gọi là **Hiến Từ Hoàng thái hậu** (憲慈皇太后), sách Khâm định chép **Huệ Từ Thái hậu** (惠慈太后), là
**Hiếu Định hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝定皇太后, 21 tháng 12, 1540 - 18 tháng 3 năm 1614), thường gọi là **Từ Thánh hoàng thái hậu** (慈聖皇太后) hoặc **Từ Ninh cung hoàng thái hậu** (慈寧宮皇太后),
**Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Asia-Pacific Economic Cooperation_, viết tắt là **APEC**) là diễn đàn của 21 nền kinh tế thành viên vành đai Thái Bình
**Thọ Hòa Hoàng hậu** (chữ Hán: 寿和皇后; 1210 - 1283), còn gọi là **Thọ Hòa Hoàng thái hậu** (寿和皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Lý Tông Triệu Quân. Với thân phận Hoàng thái
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
**Vương Thanh** (chữ Hán: 王清, 894 – 946) tự Khứ Hà, người Khúc Chu, Minh Châu , tướng lãnh nhà Hậu Tấn đời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Cha là
**Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương** ( – **CPTPP**) (còn được gọi là **TPP11** trước thời điểm Anh gia nhập) là một Hiệp định về nguyên tắc thương
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
Mùa bão ở Nam Thái Bình Dương năm 2017-18 là thời kỳ năm có nhiều cơn lốc xoáy nhiệt đới hình thành ở Nam Thái Bình Dương ở phía Đông 160°E. Mùa bắt đầu chính
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao